ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã
ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2172/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An
Giang; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chung, tiêu chuẩn cụ thể; chức trách, nhiệm vụ và cách thức tổ chức tuyển chọn,
quản lý, sử dụng; quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Chương II
TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
1. Là
công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
2. Bản
thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối
sống trong sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có
đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có
năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín
nhiệm.
4.
Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Tiêu chuẩn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
thuộc hệ Đảng, đoàn thể.
a) Đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội, đoàn thể:
Về độ tuổi; trình độ văn hóa; chuyên
môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, đoàn thể chính trị
- xã hội, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Trình độ tin học: Sử dụng được máy vi tính, cơ bản phục vụ được cho công
việc đảm nhận.
b) Đối với các chức danh chuyên môn thuộc cơ quan Đảng: Cán bộ Văn phòng
Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tổ
chức đảng, cán bộ Dân vận, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở
lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có
chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đảm nhiệm.
Về trình độ lý luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
Trình độ tin học: Có chứng chỉ Tin học Văn phòng trình độ A trở lên.
2. Tiêu chuẩn
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc các chức danh chuyên môn:
Cán bộ Nội vụ; cán bộ Kế hoạch – Giao thông – Thủy lợi; cán bộ Chính sách, lao
động, dạy nghề – Thương binh và xã hội; cán bộ Xóa đói giảm nghèo – gia đình và
trẻ em; cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, quản lý Nhà văn hóa; Thủ quỹ – Văn
thư lưu trữ.
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở
lên các ngành phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã được đảm nhiệm.
Trình độ tin học: Có chứng chỉ Tin học Văn phòng trình độ A trở lên.
Sau khi tuyển chọn, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải
được bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo yêu cầu của chức danh đảm nhiệm.
3. Đối với các
chức danh khác
a) Chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã,
phường, thị trấn: Có trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở
lên (hoặc đang được đào tạo nguồn theo quy định); sử dụng thành thạo các trang
thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn. Trong trường hợp pháp luật chuyên
ngành đối với chức danh này quy định khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Các chức danh: Phó Trưởng Công an xã, Công an viên thực hiện theo Điều
4, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này quy định
khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Nhiệm vụ của những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo từng chức danh
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc hệ Đảng,
đoàn thể.
Nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo quy định của Đảng, điều lệ của tổ chức,
pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Cán bộ Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khóm, ấp theo quy định.
Thực
hiện công tác quản lý hồ sơ, lập danh sách cử đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn cấp
xã.
Phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn
giáo trên địa bàn cấp xã. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết những
vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
Phối
hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn cấp xã.
Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
3.
Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tổ chức
việc xây dựng các công trình thủy lợi; thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều; phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều...
Quản
lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức
thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp.
Tổ chức
việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
Huy động
sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
4.
Cán bộ Chính sách, lao động, dạy nghề – Thương binh và xã hội, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với
cách mạng.
Tổ chức
cấp phát tiền, lập hồ sơ hưởng chế độ, chính sách; thẩm định hồ sơ người có
công.
Mở
các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Quản
lý, cập nhật tăng giảm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
5.
Cán bộ Xóa đói giảm nghèo – gia đình và trẻ em, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã:
Xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các hoạt động
về giảm nghèo, gia đình và trẻ em ở địa phương.
Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
6.
Cán bộ Thủ quỹ – Văn thư lưu trữ, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản
lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và
chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc
giải quyết.
Quản
lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký
hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
(nếu có); làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu
văn bản đi.
Thực
hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan theo
quy định.
Quản
lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Quản
lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa đơn,
chứng từ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo về tài chính theo quy định.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
7.
Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Quản
lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh.
Tiếp
sóng phát thanh Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
Truyền thanh cấp huyện.
Biên
tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin, bài phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Chuẩn
bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phối
hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã và khóm ấp tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, thư viện…. Hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp
vụ cho các câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao ở các khu dân cư trên địa bàn.
Tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em; tham gia các hoạt
động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức.
Quản
lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa theo quy định của
pháp luật.
Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
theo quy định của pháp luật.
8.
Trưởng ấp và Phó trưởng ấp:
Thực
hiện theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Chương III
TUYỂN
CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 6. Nguyên tắc tuyển chọn
1. Bảo
đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2.
Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
3. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng, đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đảm nhiệm.
Điều 7. Căn cứ tuyển chọn
1. Việc
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo từng chức danh theo quy định.
2.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã gửi Phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ cho việc tuyển chọn.
Kế hoạch
tuyển chọn phải nêu rõ số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được giao, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã hiện có, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã còn thiếu
so với số lượng được giao theo từng chức danh, điều kiện dự tuyển theo từng chức
danh.
Điều 8. Hình thức tuyển chọn
Việc
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện thông qua
hình thức xét tuyển.
Điều 9. Thẩm quyền tuyển chọn
1. Đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể:
Thực
hiện việc tuyển chọn theo Điều lệ Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, pháp luật
có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền: thông qua phê chuẩn kết quả
bầu cử, chỉ định hoặc do cấp ủy cấp xã tuyển chọn quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với các chức danh thuộc lực lượng công an, quân
sự thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực
chuyên môn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyển chọn.
Điều 10. Trình tự, thủ tục tuyển chọn đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Thông báo tuyển chọn
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, kế hoạch tuyển chọn đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt tiến hành thông báo công khai trên Đài Truyền
thanh và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều
kiện, số lượng chức danh cần tuyển, thời gian và thời điểm tiếp nhận hồ sơ, thời
hạn xét tuyển, phí dự tuyển...
b) Thời
hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có
thông báo tuyển chọn.
c) Chậm
nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh
sách người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ dự tuyển
Người
tham gia dự tuyển nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ dự tuyển tại Ủy ban nhân dân cấp xã
có thông báo tuyển chọn, gồm:
a)
Đơn đăng ký dự tuyển.
b) Bản
sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30
ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
c) Bản
sao giấy khai sinh.
d) Bản
sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển,
trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt
nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Giấy
khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Thời gian xét tuyển
Chậm
nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
4. Tổ chức xét tuyển
a) Tiếp
nhận hồ sơ dự tuyển
Công
chức Văn phòng - Thống kê chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu sơ bộ
với các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hồ sơ không đầy đủ thì
yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b) Kiểm
tra hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn
Thành
viên tham gia xét tuyển tiến hành kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển đối chiếu với
tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển để xác định sự phù hợp hoặc không phù hợp với
các chức danh cần tuyển.
Công
chức Văn phòng - Thống kê tổng hợp hồ sơ, lập danh sách người đủ điều kiện dự
xét tuyển, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời công khai danh sách người không đủ điều kiện
dự tuyển và lý do không đủ điều kiện dự tuyển.
Trong
thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai danh sách người đủ điều
kiện dự xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xét tuyển. Nội dung xét tuyển
gồm:
- Xét
kết quả học tập của người dự tuyển.
- Xét
điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
c)
Thành phần tham gia xét tuyển
Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát hành thư mời họp xét tuyển và lập
thành biên bản. Thành phần tham gia xét tuyển gồm:
- Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ trì.
- Đại
diện Đảng ủy cấp xã, thành viên.
-
Công chức Văn phòng - Thống kê, thành viên kiêm Thư ký.
- Đại
diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành viên.
Việc
xét tuyển thực hiện theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
5. Cách tính điểm
a) Điểm
học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ
quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
yêu cầu của chức danh dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số
2.
b) Điểm
tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc
điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
c) Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của
điểm học tập, điểm tốt nghiệp theo quy định trên.
6. Xác định người trúng tuyển
a)
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã là người có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển chọn của từng chức danh những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã.
b)
Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển chọn thì xác định người
trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Con liệt sĩ.
- Con thương binh.
- Con của người hưởng chính sách như thương binh.
- Người dân tộc thiểu số.
- Hội viên cựu thanh niên xung phong hoặc con của cựu thanh niên xung
phong và dân công hỏa tuyến.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Người có trình độ chuyên môn cao hơn.
7. Thẩm định,
phê duyệt kết quả trúng tuyển
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
8. Nhận nhiệm vụ
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định tuyển chọn, người được tuyển chọn
phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính
đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển chọn
phải gửi đơn gia hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển chọn
và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý bằng văn bản. Quá thời hạn
trên mà người được tuyển chọn không đến nhận nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển chọn đồng thời quyết định tuyển
chọn người có kết quả xét tuyển liền kề.
Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp nhận vào những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã không qua xét tuyển, bao gồm:
1.
Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 Quy định này, có thời gian công
tác (trước ngày 31/12/2017) ở các ngành, lĩnh vực cần tuyển và đang hưởng lương
trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân
đội, công an, cơ yếu và trong danh sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
2.
Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ, công chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết
xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển theo Quy định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm
chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người hoạt động
không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC, QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, THÔI VIỆC NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 12. Về chế độ làm việc
1. Những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã thực hiện chế độ làm việc 08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần.
Ngoài ra, khi có yêu cầu, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải
chấp hành sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian làm việc, trực tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thời gian đi cơ sở. Trong thời gian làm việc
và thi hành công vụ, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đeo bảng
tên chức danh.
Điều 13. Những việc người hoạt động không chuyên
trách cấp xã không được làm
1. Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm
vụ được giao; chấp hành kỷ luật không nghiêm; gây bè phái, cục bộ, mất đoàn kết;
tự ý bỏ việc.
2. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
3. Tham ô, hối lộ, làm sai sự việc, gây hậu quả, làm ảnh hưởng đến tổ chức,
đơn vị.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
Điều 14. Quyền lợi của những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
1. Được hưởng phụ cấp, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có)
và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển chức danh công chức cấp
xã theo quy định.
3. Được hỗ trợ theo chế độ quy định đối với đối tượng không hưởng lương
từ ngân sách khi được cử đi công tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ đang đảm nhiệm.
Điều 15. Nghĩa vụ của những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nỗ lực, phấn đấu
xây dựng địa phương phát triển.
2. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
3. Có
nếp sống lành mạnh, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
4. Có
ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ
quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật.
5.
Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6.
Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt
với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân tại nơi cư trú.
7. Bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi
hành nhiệm vụ.
Điều 16. Đánh giá, phân loại
Việc
đánh giá, phân loại những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn hàng năm thực hiện tương tự như công chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
(từ Điều 15 đến Điều 21) và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Khen thưởng
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo điều lệ
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 18. Xử lý kỷ luật
1.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
2. Áp dụng quy trình xử lý kỷ luật đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã như quy định đối với công chức cấp xã
và quy định tại Điều lệ của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã (đối
với người hoạt động không chuyên trách tham gia các đoàn thể chính trị xã hội ở
cấp xã).
3. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a)
Khiển trách.
b) Cảnh
cáo.
c) Buộc
thôi việc.
Điều 19. Quy định về thôi việc
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giải
quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Có
02 năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.
b)
Theo nguyện vọng và được sự đồng ý của người có thẩm quyền và các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Bí
thư Đảng ủy (đối với hệ Đảng, đoàn thể) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối
với lĩnh vực chuyên môn) ban hành quyết định cho thôi việc, nếu không đồng ý
thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tự ý nghỉ
việc từ 07 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở
lên trong 01 năm thì đương nhiên bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc, không được hưởng
các chế độ, quyền lợi có liên quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định
của nhà nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ và hình
thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
3. Vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước đến mức cho thôi việc.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì cùng với các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện các Quy định này đối với các Phòng, Ban có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.