ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
10 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày
30/3/2018 về việc sáp nhập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng UBND
tỉnh;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 235/TTr-VPUBND
ngày 26/02/2018 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất tại văn bản
số 215/SNV-TCBC ngày 06/4/2018 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục
vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của
các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương
trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc
các sở, ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo,
điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng
hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc,
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì
các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc,
chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở; hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ
trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện
pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm
việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản,
hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự
án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn
thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm
quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các
phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý,
nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo
cáo, bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản
khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển
khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng
con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm
bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát
hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ
hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ
sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ
thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập
nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành
Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý
và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến
công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ
hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ
quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện
các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý
văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban
hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
12. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường
kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.
c) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có
liên quan.
d) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương.
13. Tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện (bao gồm hoạt động của Trung tâm
Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện).
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng
và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng là
người đứng đầu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòngỦy ban nhân dân tỉnh, là chủ tài khoản cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Chánh Văn phòng là
người giúp Chánh Văn phòng phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
d) Việc bổ nhiệm
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ quy định.
đ) Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp - Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Hành chính - Quản trị;
- Ban Nội chính - Tiếp công dân.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung tâm Tin học - Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Phục vụ hội nghị.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí công tác đối
với công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cấp Trưởng, cấp Phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/4/2018 và thay thế Quyết định số
21/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ Điều 3 Quyết định số
55/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra
việc tổ chức thực hiện Quyết định này; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng,
ban, trung tâm trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng sở, ngành,
đoàn thể tỉnh và chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC+HCTC;
- Lưu: VT, SoNV, S.
VPUB_TCBM - CNNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|