TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8377/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối với việc
chuyển đổi tên chứng khoán từ chồng sang vợ theo thỏa thuận chia tài sản
chung
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2018
|
Kính gửi: Trung Tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam
(Đ/c: 15
Đoàn Trần Nghiệp, P Lê Đại Hành, Q Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST:
0106799103
Trả lời công văn số 22061/VSD-ĐK ngày 07/12/2017 của
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Tại Điều 38 quy định về chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
"1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc
toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu
không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập
thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia
tài sản chung của vợ chồng theo
quy định tại Điều 59 của Luật này.”
+ Tại Điều 40 quy định về hậu quả của việc chia tài sản
chung:
“1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng,
trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều
này không làm thay đổi
quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ
ba.”
+ Tại Điều 42 quy định về chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô
hiệu:
“Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà
nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật
này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
+ Tại Điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ
nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ,
chồng cũng là tài sản riêng của
vợ, chồng: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
+ Tại Điều 47 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:
“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài
sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng
hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
- Căn cứ Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
21/12/2007.
+ Tại Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế TNCN
“Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu
nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải
đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/2012, đã sửa đổi khoản 2,
khoản 5 Điều 3 Luật Thuế TNCN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân Bà Nguyễn
Cẩm Vân được chồng thỏa thuận chuyển số chứng khoán đứng tên chồng sang thành tài
sản riêng (tên bà Vân) thì bà Vân phải nộp thuế TNCN tương ứng với số lượng chứng
khoán là tài sản riêng của chồng tặng cho
hoặc 50% số lượng chứng khoán nếu là phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân tương ứng với phần của chồng chuyển sang.
Trường hợp Bà Vân có tài liệu chứng minh tất cả số chứng
khoán nêu trên là tài sản riêng của mình theo đúng quy định pháp luật thì việc
chuyển đổi tên sở hữu từ chồng sang vợ không chịu thuế TNCN.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị bà Vân liên hệ với Cục Thuế TP Hồ Chí Minh để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam được biết và hướng dẫn cá nhân thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (Để b/c)
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh
- Phòng KT6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|