BỘ CÔNG AN - VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2025
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC, CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT
BUỘC VÀ BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
TỪ ĐỦ 12 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI KHI SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch
quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi không tổ chức Công an cấp huyện và tiếp nhận nhiệm vụ quản lý nhà nước về
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy về Bộ Công an.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Công an cấp xã); Công an các đơn vị, địa phương;
b) Viện Kiểm sát nhân dân;
c) Tòa án nhân dân;
d) Người có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị quy
định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
đến dưới 18 khi không tổ chức Công an cấp huyện và tiếp nhận nhiệm vụ quản lý
nhà nước về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy về Bộ Công an được
thực hiện theo Thông tư liên tịch này và quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật đã ban hành trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà không trái với
nội dung của Thông tư liên tịch này.
2. Quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020) (sau đây gọi chung là Luật Xử
lý vi phạm hành chính) được thực hiện như sau:
a) Đối với người dưới 18 tuổi vi phạm có nơi cư trú
ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người dưới 18 tuổi
đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người dưới 18 tuổi vi phạm không có nơi
cư trú ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt
lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
2. Trường hợp người dưới 18 tuổi vi phạm do cơ
quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong
các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc
đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc, vụ
án hoàn thiện hồ sơ vi phạm và chuyển cho Công an cấp xã có thẩm quyền để lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó. Trường
hợp hồ sơ vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ
thì Trưởng Công an cấp xã đề nghị cơ quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung
là 02 ngày làm việc. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài
liệu bổ sung, Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản
tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha, mẹ hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ.
3. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định
tại khoản 2 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề
nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị
áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 4. Xem xét, quyết định việc
chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch
này, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông
tư liên tịch này và các quy định khác của Điều 13 Nghị định
số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị
xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 5. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều 94 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì
Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện
hợp pháp của họ; các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người không cư trú tại nơi có hành vi vi
phạm pháp luật thì Trưởng Công an cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được
nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa
phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú thì Trưởng Công an cấp
xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt
lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
2. Trường hợp Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến
hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì hồ sơ
bao gồm: hồ sơ cai nghiện bắt buộc hiện có; biên bản về hành vi vi phạm mới;
văn bản của Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Trưởng Công an cấp xã đề nghị
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Trường hợp người vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc
Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm
pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc, vụ án
hoàn thiện hồ sơ vi phạm và chuyển cho Công an cấp xã có thẩm quyền để lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện
hợp pháp của họ.
4. Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 3
Điều này và Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp
lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công
an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc
hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.
Điều 6. Xem xét, quyết định việc
chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc
1. Trường hợp Trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ thì
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại
khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch này, Trưởng Công an cấp xã
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Trường hợp Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc lập
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này
thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm
mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp xã
nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã chuyển lại hồ sơ cho Trưởng cơ sở cai
nghiện bắt buộc để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung hồ sơ là 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận lại hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc gồm có:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 5 Thông
tư liên tịch này và các quy định khác của Điều 27 Nghị định
số 140/2021/NĐ-CP;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị
xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 7. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn
định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy không có nơi cư
trú ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan, đơn vị
thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm
pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan, đơn vị
đang thụ lý vụ việc, vụ án hoàn thiện hồ sơ vi phạm và chuyển cho Công an cấp
xã có thẩm quyền để lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
đó theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và c
khoản này gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh
tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện
ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên
quan;
đ) Trường hợp người nghiện ma túy tự đến Công an cấp
xã để khai báo về tình trạng nghiện của mình và có đơn xin đi cai nghiện tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc thì hồ sơ đề nghị gồm có: đơn tự nguyện xin đi cai nghiện;
bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan.
Tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại
của người đó được thực hiện như sau: Nếu người đó có phiếu xác định tình trạng
nghiện của cơ quan có thẩm quyền còn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp thì
sử dụng phiếu này; nếu người đó không có phiếu xác định tình trạng nghiện hoặc
có phiếu xác định tình trạng nghiện của cơ quan có thẩm quyền cấp đã quá thời hạn
06 tháng kể từ ngày cấp thì Công an cấp xã hướng dẫn họ thực hiện việc xác định
tình trạng nghiện.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện
hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi
chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo.
Điều 8. Xem xét, quyết định việc
chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa người nghiện
ma túy từ đủ 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch
này, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm có:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông
tư liên tịch này và các quy định khác của Điều 41 Nghị định
số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Phòng, chống ma túy và Luật
Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị
xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 9. Lập hồ sơ đề nghị đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực
hiện như sau:
a) Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề
nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan, đơn vị
thuộc Công an cấp tỉnh phát hiện đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan, đơn vị đang thụ
lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và chuyển cho Công an cấp xã
có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này để lập hồ sơ đề nghị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp tài liệu vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc
Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã đề nghị cơ quan,
đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
tài liệu bổ sung, Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch; biên
bản vi phạm; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy của người đó; bản tường
trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ; ý kiến của
cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý về tài liệu, hồ sơ đề nghị.
Điều 10. Xem xét, quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công
an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại
diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và
ghi ý kiến về việc lập hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp xã có thẩm quyền lập hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch này quyết định chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm có:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông
tư liên tịch này và các quy định khác của Điều 51 Nghị định
số 116/2021/NĐ-CP;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị
xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong nội dung văn bản của Trưởng
Công an cấp xã phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
Điều 11. Thi hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Công an cấp xã tổ chức thi hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 12. Thi hành quyết định
buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện với Công an cấp xã nơi họ
cư trú.
2. Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
được gửi cho Công an cấp xã nơi tổ chức thi hành quyết định. Ngay sau khi nhận
được quyết định, Công an cấp xã phải tổ chức áp giải đối tượng.
Điều 13. Truy tìm đối tượng đã
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn
1. Trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì Công an cấp xã nơi lập hồ
sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều của 132 Luật Xử lý vi phạm
hành chính đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Công an cấp xã nơi lập hồ
sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 14. Báo cáo Công an cấp tỉnh
về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngay sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Công an cấp xã lập hồ sơ phải
báo cáo bằng văn bản cho Công an cấp tỉnh để theo dõi.
Điều 15. Sử dụng các mẫu trong
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
Các thành phần hồ sơ quy định tại Thông tư liên tịch
này sử dụng các mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 140/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc và Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm
hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành, đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi do
Công an cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang giải quyết mà
chưa chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện thì bàn giao hồ sơ đó cho Công
an cấp xã có thẩm quyền theo quy định Thông tư liên tịch này để tiếp tục giải
quyết.
2. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành, đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi do Tòa án nhân dân cấp huyện đang thụ lý, giải quyết mà cần bổ
sung hồ sơ đề nghị thì chuyển hồ sơ đó cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn thiện hồ
sơ theo Thông tư liên tịch này. Trường hợp Công an cấp huyện là cơ quan đã lập
hồ sơ thì Tòa án nhân dân đề nghị Công an cấp tỉnh phân công Công an cấp xã chịu
trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
3. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành, đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi do Tòa án nhân dân cấp huyện đang thụ lý, giải quyết mà chưa mở
phiên họp xem xét, quyết định thì Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu Công an cấp
xã đã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị tham gia khi mở
phiên họp.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất Thông
tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải hướng dẫn hoặc bổ sung thì kịp
thời phản ánh về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao để có hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Tiến
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Đức Thái
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Văn Long
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công an, Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT (BCA VKSNDTC, TANDTC), V03 (P2).
|
|