ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
25 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUẢN LÝ SỨC KHỎE CÂY TRỒNG TỔNG HỢP (IPHM) TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 3592/QĐ-BNN-BVTV ngày
23/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động thúc đẩy ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây
trồng chủ lực ở Việt Nam, giai đoạn 2022 - 2030.
Thực hiện Quyết định số 5416/QĐ-BNN-BVTV ngày
18/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án
phát triển quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án phát triển quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp
(IPHM) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, người sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt về quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, tạo môi
trường xanh, nông sản an toàn, hướng đến phát triển nền nông nghiệp bền vững
thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chủ yếu
của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xác định các nhiệm vụ, hành động cụ thể và giải
pháp cần ưu tiên thực hiện để thúc đẩy ứng dụng IPHM trong sản xuất trồng trọt
tại tỉnh Tiền Giang.
2. Yêu cầu
- Nội dung kế hoạch phải cụ thể, có sự phối hợp triển
khai chặt chẽ giữa các ngành, đơn vị liên quan để thúc đẩy ứng dụng IPHM phổ biến
và nhuần nhuyễn tại tỉnh Tiền Giang.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát, nhằm kịp
thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch;
kịp thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp, nhân rộng các mô hình, cách
làm hay, đồng thời làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, để
tăng cường sức khỏe cây trồng, nâng cao khả năng phòng chống sinh vật gây hại
(SVGH) và chống chịu tốt với điều kiện bất thuận của thời tiết, nâng cao hiệu
quả sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm và góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đào tạo giảng viên, hướng dẫn viên và nông dân
nòng cốt
- Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có thêm
5 giảng viên IPHM quốc gia, 30 giảng viên IPHM cấp tỉnh, huyện và mỗi xã, phường,
thị trấn có ít nhất 2 hướng dẫn viên IPHM cộng đồng.
- Trên 80% số xã sản xuất nông nghiệp tập trung, có
đội ngũ nông dân nòng cốt (ít nhất 05 nông dân nòng cốt/xã, phường) có hiểu biết,
kỹ năng và ứng dụng hiệu quả IPHM, có khả năng hướng dẫn nông dân khác ứng dụng
IPHM, đánh giá hiệu quả và phổ biến kết quả cho cộng đồng.
b) Phấn đấu có trên 90% diện tích lúa, rau màu, cây
ăn quả, cây hoa, cây cảnh và cây dược liệu được áp dụng IPHM; 70% diện tích bắp,
cây công nghiệp được áp dụng IPHM; lượng thuốc BVTV hóa học và lượng phân bón
vô cơ giảm 30% và tăng hiệu quả kinh tế 15-20% so với sản xuất thông thường.
c) Phấn đấu trên 90% số xã, phường (có sản xuất
nông nghiệp tập trung) thực hiện thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng
theo quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường nguồn lực phát
triển IPHM
a) Đào tạo, phát triển lực lượng giảng viên cấp tỉnh
cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện, hướng dẫn viên cộng đồng và lực lượng
nông dân nòng cốt cho cấp xã, cụ thể:
- Rà soát và đưa đi đào tạo giảng viên IPHM Quốc
gia cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, để
phát triển lực lượng giảng viên IPHM cấp tỉnh; giảng viên IPHM cấp tỉnh đào tạo,
tập huấn hướng dẫn viên cộng đồng và lực lượng nông dân nòng cốt cho cấp xã.
- Đào tạo giảng viên IPHM cấp tỉnh, huyện: Tổ chức
tập huấn cho các đối tượng là các giảng viên TOT-IPM lên TOT-IPHM, các giảng
viên nông dân IPM trước đây, theo nội dung chương trình tập huấn cho giảng viên
chính (TOT-IPHM) và cập nhật các chuyên đề phù hợp với yêu cầu trong tình hình
thực tế nhằm nâng cao năng lực, kiến thức kết hợp thực hành cho các giảng viên
TOT-IPM lên TOT-IPHM để đảm bảo nguồn giảng viên đủ khả năng và trình độ tập huấn
hướng dẫn nông dân các kiến thức về quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức 01 lớp tập huấn tại tỉnh với số lượng 30 người/lớp, thời gian
tập huấn tùy vào loại cây trồng lựa chọn.
- Tập huấn IPHM cho nông dân nòng cốt: Tổ chức tập
huấn cho các đối tượng là các đoàn thể, hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT),
doanh nghiệp nông nghiệp, khuyến nông cộng đồng, thành viên của các THT/HTX để
có thể trực tiếp thử nghiệm ứng dụng các kỹ thuật IPHM và hướng dẫn người sản
xuất cùng ứng dụng nhằm giúp nông dân hiểu rõ hơn, nắm chắc cơ sở khoa học, mạnh
dạn, tự tin ứng dụng chương trình IPHM vào phục vụ sản xuất lúa, cây ăn trái và
rau màu. Mỗi năm tổ chức 15 lớp tập huấn (trong đó 05 lớp/cây lúa, 05 lớp/cây
ăn trái, 05 lớp/rau màu).
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài để huy động
vốn từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, Nhân dân và vốn từ nước ngoài để thực
hiện chương trình IPHM.
c) Rà soát, lồng ghép thực hiện IPHM trong các quy
hoạch, chiến lược và chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về IPHM
- Xây dựng ấn phẩm truyền thông - chuyên đề nhằm đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chương trình quản lý sức khỏe cây trồng
tổng hợp trên lúa, rau màu và cây ăn trái của tỉnh. Mỗi năm thực hiện 1 chuyên
đề.
- Ứng dụng công nghệ số trong công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về IPHM,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng về các nguyên tắc,
quy trình kỹ thuật IPHM, các nguy cơ do hóa chất thuốc BVTV, phân bón gây ra đối
với sức khỏe con người và môi trường sinh thái, góp phần thực hiện thành công
quy trình sản xuất theo IPHM.
- Xây dựng, phổ biến các mô hình sinh hoạt cộng đồng
phù hợp để người sản xuất chia sẻ kinh nghiệm, tương tác các chuyên gia, nhà
khoa học, doanh nghiệp, v.v… nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng IPHM trong sản xuất
và khả năng tiếp cận thị trường, tạo đầu ra thuận lợi cho các nông sản.
3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn
về IPHM
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn ứng dụng IPHM của tỉnh
đối với những loại cây trồng chủ lực của tỉnh chưa có trong bộ tài liệu kỹ thuật
do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành, để tuyên truyền, phổ biến trong các khóa
đào tạo, tập huấn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và nông dân nòng cốt.
- Hướng dẫn xây dựng chương trình thực hiện mô hình
IPHM gắn với sản xuất trồng trọt theo tiêu chuẩn hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP,
Global GAP, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, cảnh
quan nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu; mô hình cộng đồng ứng dụng
IPHM trên diện rộng cho mỗi loại cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền và hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về quản lý vật tư nông nghiệp (thuốc
bảo vệ thực vật, giống, phân bón) và tập huấn hướng dẫn tổ chức thu gom bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định trên địa bàn.
- Hướng dẫn các địa phương hoàn thiện hệ thống thủy
lợi nội đồng để đáp ứng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho lúa và hướng dẫn tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng.
4. Nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ phục vụ IPHM
- Chuyển giao nhân rộng và đưa vào sản xuất ứng dụng
kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ của tỉnh về ủ phân hữu cơ vi
sinh, chọn tạo giống cây trồng chất lượng, chống chịu sinh vật gây hại, các giống
lúa mới có khả năng chịu mặn cao, thích ứng với điều kiện sản xuất bất lợi do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục đầu tư nghiên cứu và chuyển giao các đề
tài khoa học công nghệ về ứng dụng phụ phế phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp,
thủy sản để sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, chế phẩm thuốc bảo vệ
thực vật sinh học phục vụ sản xuất trồng trọt an toàn, góp phần thực hiện hiệu
quả ứng dụng quy trình IPHM.
- Nghiên cứu ứng dụng và đưa vào sản xuất các loại
giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với
điều kiện tự nhiên của địa phương để chủ động phòng, chống sinh vật gây hại, bảo
vệ sản xuất. Đồng thời, ứng dụng chuyển giao công nghệ nhân giống sạch bệnh, sản
xuất hạt giống khỏe phục vụ sản xuất.
- Ứng dụng chuyển giao công nghệ nhân nuôi và sản
xuất các tác nhân sinh học phòng, chống sinh vật gây hại cho cây trồng.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giám định, giám sát, điều tra phát hiện, dự tính dự báo, cảnh
báo sớm và giám sát phòng, chống sinh vật gây hại trên cây trồng và ứng dụng
các giải pháp khoa học công nghệ để bảo vệ sức khỏe đất, nguồn nước, giảm phát
thải khí nhà kính.
5. Xây dựng và triển khai nhân
rộng các mô hình ứng dụng IPHM trong sản xuất
- Xây dựng mô hình ứng dụng IPHM làm cơ sở để nhân
rộng ứng dụng IPHM trong thực tế sản xuất gắn sản xuất với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; tăng cường mở rộng ứng dụng kỹ thuật
SRI trong canh tác lúa nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
tế và giảm phát thải khí nhà kính hướng tới nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp
tuần hoàn.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động ứng dụng IPHM từ
tỉnh đến huyện, xã; huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức,
các doanh nghiệp, HTX… gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “Nông dân hướng dẫn
nông dân” thông qua thực nghiệm ứng dụng IPHM thực tế trên đồng ruộng.
6. Rà soát, đề xuất chính sách
thúc đẩy ứng dụng IPHM
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách, các nội dung
nhằm huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, thúc đẩy ứng dụng IPHM phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh. Khuyến khích tạo điều kiện cho việc đăng ký, kinh
doanh, sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, tác
nhân sinh học trong phòng chống sinh vật gây hại cây trồng.
- Khuyến khích, hỗ trợ hoạt động nông dân huấn luyện
nông dân; nông dân nòng cốt thực hiện các thực nghiệm/nghiên cứu đồng ruộng, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và phổ biến, hướng dẫn nông dân khác áp dụng.
- Hỗ trợ nhân rộng các mô hình cộng đồng ứng dụng
IPHM trên cây trồng chủ lực của tỉnh, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
7. Tăng cường quản lý, thanh kiểm
tra vật tư nông nghiệp
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và thanh tra,
kiểm tra đối với các hoạt động kinh doanh, mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón để đảm bảo chất lượng và ổn định giá cả.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết về nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Kế hoạch).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ
nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí huy
động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch này; điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện,
tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực
hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Sở thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ quản lý, giám sát quá trình ứng dụng IPHM trên cây trồng
theo phân cấp.
- Hỗ trợ và tạo mối liên kết doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm với người nông dân thông qua tổ chức sản xuất bằng các hình thức Hợp
tác xã, tổ hợp tác.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
chính quyền địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng
dụng IPHM trên cây trồng cho nông dân, doanh nghiệp biết, áp dụng.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát thực hiện; báo cáo tiến
độ, kết quả thực hiện đề án về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục
Bảo vệ thực vật) trước 30 tháng 11 hàng năm (trong đó báo cáo cụ thể về kinh
phí của tỉnh đã thực hiện để triển khai các chính sách hỗ trợ); tổ chức tổng kết
đánh giá định kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng phương hướng cho năm
sau; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ để rút kinh nghiệm và đề xuất kế hoạch giai đoạn
tiếp theo.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các sở, ngành, Sở Tài chính
cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí chi thường xuyên ngân sách
cấp tỉnh thực hiện theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách, nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan tới hỗ trợ tăng cường
năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ về quản lý sức
khỏe cây trồng tổng hợp, tạo môi trường xanh, nông sản an toàn, hướng đến phát
triển nền nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hoạt động và sản phẩm từ IPHM
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, nghiên cứu,
rà soát các chính sách về thương mại linh hoạt, hiệu quả, tạo thuận lợi thúc đẩy
tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến
nông sản gắn với chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về mục
đích, ý nghĩa, hiệu quả mang lại việc ứng dụng IPHM vào sản xuất.
- Phối hợp phát động mạnh mẽ phong trào ứng dụng
IPHM và sản xuất trồng trọt an toàn gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Hỗ trợ hội viên thực hiện hợp tác, liên kết sản
xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội
viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết. Đồng thời, tuyên
truyền nâng cao tinh thần phối hợp giám sát để kịp thời phát hiện và đấu tranh
với những hành vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình
hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hàng năm để
triển khai thực hiện các hoạt động thúc đẩy ứng dụng IPHM trên địa bàn và thực
hiện các lớp huấn luyện ngắn hạn, dài hạn về áp dụng IPHM vào sản xuất cây trồng
chủ lực của địa phương giai đoạn 2023 - 2030.
- Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình và
kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 05/11 hàng năm.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã: Nâng cao năng lực quản lý và phối hợp xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm về kinh doanh vật tư nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các tổ
chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp ứng dụng IPHM trên cây trồng tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
phát triển quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đến năm 2030; các cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện; trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử, Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, PKT (Tú.NN).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG QUẢN LÝ SỨC KHỎE CÂY TRỒNG TỔNG HỢP (IPHM) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 25/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang)
STT
|
GIẢI PHÁP
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
I. Tăng cường nguồn lực
phát triển IPHM
|
1.1
|
Đào tạo giảng viên IPHM cấp quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cục Bảo vệ thực vật
|
05 giảng viên
|
2025 - 2030
|
1.2
|
Đào tạo giảng viên IPHM cấp tỉnh, huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
30 giảng viên
|
2025 - 2026
|
1.3
|
Tổ chức tập huấn IPHM cho nông dân nòng cốt về áp
dụng biện pháp IPHM trong canh tác lúa, rau màu và cây ăn trái
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Phòng NN và
PTNT/Kinh tế cấp huyện; UBND cấp xã
|
75 nông dân
|
2025 - 2030
|
II. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về IPHM
|
2.1
|
Video truyền thông về IPHM trên lúa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã và
thành phố
|
01 video 30 phút
|
2025 - 2026
|
2.2
|
Video truyền thông về IPHM trên rau màu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền
thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang; UBND các huyện, thị xã và
thành phố
|
01 video 30 phút
|
2026 - 2027
|
2.3
|
Video truyền thông về IPHM trên cây ăn trái
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang; UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
01 video 30 phút
|
2027 - 2028
|
2.4
|
Tờ rơi phổ biến về IPHM trên lúa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
10.000 tờ rơi
|
2025 - 2030
|
2.5
|
Tờ rơi phổ biến về IPHM trên rau màu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
5.000 tờ rơi
|
2025 - 2030
|
2.6
|
Tờ rơi phổ biến về IPHM trên cây ăn trái
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
10.000 tờ rơi
|
2025 - 2030
|
2.7
|
Tổ chức tọa đàm thông qua phát sóng trên đài truyền
hình Tiền Giang, để phổ biến kiến thức về IPHM trên lúa, rau màu và cây ăn
trái
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình Tiền Giang
|
03 tọa đàm
|
2025 - 2027
|
2.8
|
Tài liệu hướng dẫn ứng dụng IPHM trên dưa hấu và
rau các loại
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
02 tài liệu
|
2026
|
2.9
|
Tài liệu hướng dẫn ứng dụng IPHM trên cây sầu
riêng, mít, thanh long, xoài, khóm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
05 tài liệu
|
2027
|
III. Xây dựng và triển khai
nhân rộng các mô hình ứng dụng IPHM trong sản xuất
|
3.1
|
Tập huấn kiến thức về IPHM cho nông dân
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Phòng NN và
PTNT/Kinh tế cấp huyện; UBND cấp xã
|
550 lớp
|
2025-2030
|
3.2
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất lúa ứng dụng
IPHM theo hướng nông nghiệp tuần hoàn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
3.3
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất rau màu ứng
dụng IPHM theo hướng nông nghiệp tuần hoàn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
3.4
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất cây ăn
trái ứng dụng IPHM theo hướng nông nghiệp tuần hoàn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
3.5
|
Thu gom bao gói thuốc BVTV đúng theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
IV. Nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ phục vụ IPHM
|
4.1
|
Tổ chức chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã nghiệm thu kết thúc, cho ngành nông nghiệp ứng dụng
vào thực tế.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Tài chính; các Sở, ngành có liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
4.2
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng nghiên cứu,
để các sở, ngành đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan về quản
lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, tạo môi trường xanh, nông sản an toàn, hướng
đến phát triển nền nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Tài chính; các Sở, ngành có liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
V. Rà soát, đề xuất chính
sách thúc đẩy ứng dụng IPHM
|
|
Xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học; hỗ trợ
nhân rộng mô hình ứng dụng IPHM
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài chính; các
Sở, ngành có liên quan
|
Nghị quyết
|
2025-2030
|
VI. Tăng cường quản lý,
thanh kiểm tra vật tư nông nghiệp
|
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và thanh
tra, kiểm tra đối với các hoạt động kinh doanh, mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón để đảm bảo chất lượng và ổn định giá cả.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện, thị
xã, thành phố; các Sở, ngành có liên quan
|
Kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|