ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
10 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
Căn cứ Quyết định số
5415/QĐ-BNN-BVTV ngày 18/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh
học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh học góp phần phát triển một nền nông nghiệp
xanh, nông nghiệp sinh thái, an toàn và bền vững; nâng cao tiềm lực nghiên cứu,
ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại trong sản xuất và sử dụng thuốc BVTV
sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV
sinh học lên 30% so với tổng lượng thuốc BVTV sử dụng.
- Có ít nhất 80% các địa phương
trong tỉnh tập huấn về sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn và hiệu quả cho người
sử dụng.
- Xây dựng mô hình sử dụng thuốc
BVTV hiệu quả trên 03 nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh: lúa, rau và cây ăn trái.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050 có 50% diện
tích trồng trọt sử dụng thuốc BVTV sinh học trong canh tác.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản
xuất và cán bộ quản lý địa phương về sản xuất, sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc
BVTV sinh học
- Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền thông qua hội nghị, hội thảo, phương tiện truyền thông, các tài liệu
hướng dẫn về vai trò, tác dụng của thuốc BVTV sinh học để nâng cao nhận thức của
người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ quản lý địa
phương.
- Xây dựng tài liệu, pano, áp
phích tuyên truyền, phổ biến về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng thuốc BVTV
sinh học, từ đó dần nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh
nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương trong sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Tổ chức lồng ghép vào 600 cuộc
tập huấn hàng năm; trong đó, cấp tỉnh thực hiện 50 cuộc (trung bình 10 cuộc/năm),
cấp huyện thực hiện 550 cuộc (trung bình mỗi huyện thực hiện 10 cuộc/năm) hướng
dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn hiệu quả, áp dụng các giải
pháp khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường
sử dụng thuốc BVTV sinh học, theo nguyên tắc 4 đúng, đảm bảo chất lượng nông sản,
hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc BVTV tham gia thực hiện công tác tập huấn,
hướng dẫn sử dụng BVTV. Tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người dân về sử dụng
thuốc BVTV sinh học tác động đến môi trường, sức khỏe con người và cân bằng
sinh thái...
- Tuyên truyền phổ biến việc
tuân thủ thực thi các chính sách, pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên trong việc phát triển sản xuất, sử dụng
thuốc BVTV sinh học, đồng thời truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng
đồng về thuốc BVTV sinh học.
- Phối hợp với cơ quan báo chí,
các hiệp hội, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp để tuyên truyền, hướng dẫn người
dân sử dụng thuốc BVTV sinh học. Bên cạnh đó truyền thông cho nông dân nhận thức
được vai trò và lợi ích của việc sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Phối hợp với Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Nam Bộ tổ chức 05 lớp bồi dưỡng chuyên môn về thuốc BVTV (01 lớp/năm).
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thuốc BVTV
- Rà soát, cập nhật, đề xuất cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số văn bản về quản lý thuốc BVTV, Quy chuẩn
kỹ thuật, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn cơ sở... để nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước về thuốc BVTV.
- Xây dựng cơ chế phối hợp,
liên kết giữa cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, người dân
để khuyến khích, tạo điều kiện tối đa phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV
sinh học.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh, buôn bán và sử dụng phân bón, thuốc
BVTV, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản
lý phân bón, thuốc BVTV.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu, các dự án phát triển sản xuất, các mô hình sử dụng
thuốc BVTV sinh học đảm bảo thực thi có hiệu quả và ứng dụng được vào quá trình
sản xuất.
- Tăng cường và nâng cao quản
lý chất lượng các loại thuốc BVTV trên thị trường để tránh đưa vào sử dụng các loại
thuốc kém chất lượng, làm mất lòng tin của người dân.
- Tăng cường trách nhiệm trong
công tác thanh, kiểm tra theo phân cấp theo các quy định hiện hành.
3. Triển
khai các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học và xây dựng chuỗi liên kết
- Triển khai các mô hình sử dụng
phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học. Hỗ trợ quảng bá, triển khai nhân rộng mô
hình sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học hiệu quả, điển hình của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự thực hiện.
- Xây dựng 20 mô hình (04 mô
hình/năm) về sử dụng thuốc BVTV sinh học hiệu quả gắn với chuỗi giá trị cho các
sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế của địa phương.
- Tăng cường hợp tác công tư với
sự tham gia của nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và người dân để phối
hợp thúc đẩy phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng quy trình và hướng dẫn
sử dụng thuốc BVTV sinh học cho một số cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế và
tiềm năng xuất khẩu.
- Bước đầu xây dựng và triển
khai các mô hình tuần hoàn trong đó sử dụng triệt để các phế phụ phẩm của ngành
hàng này cho ngành hàng sau như các mô hình về trồng trọt - trồng trọt (luân
canh, xen canh).
- Tổ chức các lớp tập huấn,
tham quan mô hình, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, sử dụng hiệu quả thuốc BVTV
sinh học.
4. Ứng dụng
chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc BVTV sinh học
- Số hóa cơ sở dữ liệu về thuốc
BVTV thống nhất từ trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu về công tác quản
lý, hỗ trợ công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, nhu cầu tra cứu thông tin về
sản phẩm, cơ sở sản xuất, đại lý phân phối, giá cả và hướng dẫn sử dụng cho cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người dân.
- Cập nhật thông tin của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh lên cơ sở dữ liệu ngành nông
nghiệp tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
- Nâng cấp, xây dựng các nền tảng
số hỗ trợ cho công tác đào tạo, tập huấn truyền thông về sử dụng thuốc BVTV
sinh học.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ vào các nhiệm vụ được
giao, các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và lập dự toán kinh
phí từ nguồn vốn thực hiện lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị, vốn lồng
ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình, dự án
khác có liên quan, vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, phối
hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các sở, ngành, các đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng chuyên môn về thuốc BVTV đặc biệt là hướng dẫn người dân kiến thức sử dụng
thuốc BVTV nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng, tiết kiệm chi phí và hạn chế ô nhiễm
môi trường. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phân bón, thuốc BVTV.
- Quản lý chặt chẽ về công bố hợp
quy, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc
BVTV tại địa phương và cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu phân bón quốc gia.
- Triển khai xây dựng các mô
hình sản xuất nông nghiệp có sử dụng thuốc BVTV sinh học hiệu quả gắn với chuỗi
giá trị cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế của địa phương. Đánh giá
hiệu quả của mô hình, mở rộng quy mô. Hỗ trợ và tạo mối liên kết doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm với người nông dân.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV tại địa
phương; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng
thuốc BVTV sinh học giả, kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và gây
bức xúc trong xã hội.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV
sinh học, tổng hợp và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình
hình thực hiện đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học tại địa
phương.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên phê duyệt đề tài, dự
án về nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm phân thuốc BVTV sinh học, vi sinh vật,
thảo mộc từ nguồn nguyên liệu bản địa phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn và hữu
cơ.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đề xuất danh mục đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nhằm phát
triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình dự án khác; Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc nhiệm
vụ chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực kế hoạch theo quy
định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức phong trào thu gom, vận
chuyển, xử lý tiêu hủy vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV sinh học,
nâng cao nhận thức của người dân về việc sử dụng thuốc BVTV sinh học.
6. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các ban, ngành đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện việc sử dụng thuốc BVTV sinh học trên cây trồng, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn địa phương trong việc tuyên truyền, tập huấn...
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất bảo vệ môi trường nông thôn.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp,
trao đổi thông tin và tổ chức triển khai kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả và xử lý nghiêm hành vi sản xuất, kinh
doanh thuốc BVTV giả, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc và các hành
vi vi phạm pháp luật khác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV.
8. Các Hiệp hội, Doanh nghiệp
- Đẩy mạnh xây dựng, tổ chức áp
dụng các mô hình, chuỗi liên kết hiệu quả trong sản xuất, sử dụng thuốc BVTV
sinh học.
- Tổ chức truyền thông, hội nghị,
hội thảo, tập huấn, khuyến khích nông dân tham gia sản xuất, sử dụng thuốc BVTV
sinh học, chuỗi liên kết sản xuất phù hợp với điều kiện từng vùng, địa phương.
- Cải thiện, nâng cao chất lượng
hệ thống phân phối nhằm cung cấp tại chỗ, giá thành hợp lý.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác vận động khuyến khích
sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học. Phổ biến nội dung Kế
hoạch triển khai Đề án Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học đến
năm 2030, tầm nhìn 2050 đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng
thuốc BVTV.
- Xây dựng kế hoạch phát triển
sản xuất và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn sử dụng
thuốc BVTV sinh học đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích.
- Chủ động phối hợp cơ quan,
đơn vị chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn theo quy định.
Có trách nhiệm bố trí ngân sách
địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các hoạt động phát triển
sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học tại địa phương theo quy định.
- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học; thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn để triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng thuốc trừ
sâu sinh học nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch thực hiện “Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV
sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; định
kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, các sở ngành, địa phương và các đơn vị có liên
quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử, Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, PKT (Tú.NN).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|