ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7477/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Qua xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 4197/TTr-SNN ngày 16/12/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn phát triển làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM - MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; góp phần xây dựng nông thôn phát triển toàn
diện, bền vững; xác định hoạt động ngành nghề nông thôn là lĩnh vực nhiều tiềm
năng, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển ngành nghề nông thôn hiệu quả, bền vững,
tích hợp đa giá trị và dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm tăng trưởng xanh, sản xuất theo chuỗi
giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi mới sáng tạo và góp phần bảo vệ cảnh
quan, môi trường nông thôn.
- Bảo tồn, khôi phục và giữ gìn các giá trị lịch sử
văn hóa truyền thống, không gian nông thôn và xây dựng môi trường nông thôn
xanh - sạch - đẹp; khơi dậy tiềm năng, phát huy lợi thế của các sản phẩm ngành
nghề nông thôn gắn với yêu cầu về nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, truy xuất
nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường; Bảo tồn các
giá trị văn hóa làng nghề gắn với phát triển du lịch để giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Đa dạng các hình thức tổ chức doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh các hoạt động ngành
nghề nông thôn; hình thành liên kết giữa các hộ sản xuất với các tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; tạo bước đột phá trong chuyển dịch từ
kinh tế hộ sang kinh tế hợp tác.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; huy động các nguồn lực của các
thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn.
- Huy động tối đa các nguồn lực xã hội và hỗ trợ của
Nhà nước để bảo tồn và phát triển làng nghề.
2. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn làng nghề,
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan,
phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề
nông thôn là 80%, tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt 35%.
- Mỗi năm có ít nhất 02 sản phẩm ngành nghề nông
thôn được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống: Sơn
mài, gốm sứ, làm heo đất, nghề sản xuất bánh tráng gắn với phát triển du lịch.
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu, mục tiêu của đề án Bảo
tồn và Phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch thuộc địa
bàn thành phố Thủ Dầu Một: Xây dựng các dự án và các giải pháp chi tiết về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm kết hợp các hoạt động bảo tồn và phát triển làng
nghề sơn mài với việc phát triển đa dạng ngành du lịch;
- 100% các hộ tham gia sản xuất tại làng nghề truyền
thống Tương Bình Hiệp được hỗ trợ đào tạo, tập huấn bồi dưỡng các kỹ năng, kiến
thức liên quan đến quản lý và phát triển sản xuất, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
- 80% lao động trong làng nghề sơn mài Tương Bình
Hiệp, nghề gốm sứ, nghề làm heo đất, nghề sản xuất guốc, nghề mây tre đan, nghề
làm bánh tráng được đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao
động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản.
- Xây dựng bảo hộ sở hữu thương hiệu cho ít nhất 01
cơ sở sản xuất các nghề truyền thống.
- Công nhận mới ít nhất 01 nghề sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh (trồng chăm sóc cây kiểng);
- Có ít nhất 03 nghề truyền thống có sản phẩm được
đánh giá, phân hạng đạt chứng nhận OCOP (ít nhất 01 nghề có sản phẩm OCOP đạt từ
04 sao trở lên).
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề
đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Định hướng nhiệm vụ phát triển
theo nhóm ngành nghề nông thôn
a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
- Phát triển nhóm ngành nghề chế biến bảo quản
nông, lâm, thủy sản gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ, nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm; tập trung vào các sản phẩm chủ yếu như: chế biến mủ
cao su (tập trung ở các huyện phía Bắc), hạt điều (các thành phố Thủ Dầu Một, Bến
Cát, Tân Uyên; huyện Bắc Tân Uyên), giết mổ gia súc, gia, cầm (các huyện, thành
phố), chế biến rau quả (các huyện, thành phố), các sản phẩm OCOP - nhóm sản phẩm
chế biến (các huyện, thành phố).
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất.
Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại nhằm bảo tồn, phát huy
các sản phẩm đặc trưng vùng, miền, địa phương.
- Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng
sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng tới xuất
khẩu.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Duy trì hoạt động các ngành nghề chạm trổ, điêu
khắc, nghề làm guốc và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố
Thuận An, Thủ Dầu Một; tạo các mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản xuất theo hướng làm quà tặng,
đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các làng nghề thủ công mỹ
nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có
tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới
có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu
truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người
lao động tham gia các khóa học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất
liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo
ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề
nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và
thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế, chế biến các nguyên liệu
cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan
- Triển khai Đề án phát triển công nghiệp chế biến
gỗ theo Quyết định số 3085/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh Bình Dương.
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, có
tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tạo
ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
đ) Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, kinh
doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế xanh, phục vụ các đô thị.
- Đa dạng các sản phẩm mới, độc đáo phù hợp với văn
hóa, nhu cầu của người dân.
- Phát triển và thành lập các hiệp hội ngành hàng
sinh vật cảnh, tạo môi trường cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và
phối hợp sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế
tác tạo các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống của
dân tộc Việt Nam.
2. Định hướng nhiệm vụ bảo tồn
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
- Tập trung bảo tồn, khôi phục các nghề truyền thống
đang có nguy cơ mai một, thất truyền (chạm trổ, điêu khắc; làm heo đất; làm
bánh tráng; làm guốc...), nghề truyền thống gốm sứ, làng nghề truyền thống sơn
mài Tương Bình Hiệp gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản
phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi,
người lao động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội nghề ở các địa
phương, hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục
vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
- Phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi trong
công tác đào tạo, tuyên truyền, thực hành nghề, lan tỏa các giá trị của di sản
văn hóa truyền thống trong cộng đồng, đặc biệt đối với thế hệ trẻ; bảo tồn,
phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo nhiều sản phẩm, tác phẩm có giá
trị.
- Sưu tầm, lưu giữ và tổ chức trưng bày các tác phẩm
tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi, nghệ nhân tiêu biểu.
- Tổ chức phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi,
nghệ nhân và các sản phẩm làng nghề tiêu biểu.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Bảo tồn và phát triển
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch thuộc địa bàn thành phố
Thủ Dầu Một” đến năm 2030 theo Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 30/10/2023; thực
hiện các giải pháp cụ thể để phát triển tổ chức sản xuất, phát triển sản phẩm của
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp.
- Xây dựng kế hoạch, dự án chi tiết bảo tồn, phát
triển nghề làm heo đất, nghề làm guốc, nghề mây tre đan, nghề làm bánh tráng...
Rà soát, thực hiện các thủ tục công nhận nghề truyền thống.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền, quảng
bá các giá trị về truyền thống, văn hóa của ngành nghề nông thôn, nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống
- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các nghề,
làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Cổng Thông tin
điện tử tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về ý nghĩa, giá trị văn
hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp có các sản phẩm nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và
phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tổ chức 3-5 hội thảo chuyên ngành trong các nhóm
ngành nghề, nghề truyền thống; 1-2 hội thi các sản phẩm trong các nhóm nghề
truyền thống.
- Xây dựng các phim tư liệu về các nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống để quảng bá trên các phương tiện truyền thông, các kênh
tuyên truyền của các tổ chức, hội, đoàn thể và các địa phương.
- Xây dựng sổ tay, kỷ yếu giới thiệu sản phẩm nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống (nghề sơn mài, nghề gốm sứ, nghề làm heo đất,
nghề guốc...).
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ, hướng dẫn, truyền
nghề cho các đối tượng quan tâm, học tập, trải nghiệm đối với các nhóm nghề
truyền thống.
- Xây dựng các chuyên trang hoặc mục giới thiệu về
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, sản phẩm ngành nghề nông thôn trên
các Website của các hiệp hội, các cơ quan quản lý chuyên môn trực tiếp (Chi cục
Phát triển nông thôn, Trung tâm xúc tiến du lịch,...).
2. Đào tạo nâng cao năng lực
tổ chức sản xuất, phát triển nguồn nhân lực cho ngành nghề nông thôn, nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống
- Hàng năm tổ chức tập huấn các quy định liên quan
đến quản lý ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống:
Các chính sách, các quy định về ngành nghề nông thôn và bảo tồn làng nghề, nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống; thống kê, xây dựng dữ liệu ngành nghề
nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi trong
công tác đào tạo, tuyên truyền, thực hành nghề truyền thống; tổ chức đào tạo
nghề cho lao động tham gia trong các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về
quản lý sản xuất, các quy định về môi trường, chất lượng sản phẩm, tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới cho các hộ tham gia sản xuất.
3. Đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơ sở làng nghề, làng nghề truyền thống
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại
các địa phương chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác
xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp
nhân. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất,
công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm của nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Thí điểm xây dựng mô hình phát triển dịch vụ du lịch
tại các cơ sở sản xuất nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm cho các sản phẩm của nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, trong đó
chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề
truyền thống.
- Định kỳ tổ chức các sự kiện quy mô vùng, cả nước
và quốc tế nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm về phát triển
các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
4. Phát triển sản phẩm tiêu biểu
gắn với phát triển sản phẩm OCOP, du lịch trong xây dựng nông thôn mới
- Ưu tiên triển khai Chương trình OCOP trên đối tượng
là các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia sản xuất trên các ngành nghề
nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống phù hợp với các nhóm sản
phẩm của Chương trình OCOP. Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất, rà soát, củng
cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia
đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm.
- Xây dựng, chuyển giao các mô hình khuyến công, ứng
dụng máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao năng suất hiệu
quả sản xuất.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, thiết kế, sáng tạo
mẫu mã sản phẩm theo các nhóm ngành hàng hỗ trợ các cơ sở sản xuất hoàn thiện,
chuyên nghiệp trong thiết kế mẫu mã, kiểu dáng, bao bì sản phẩm đáp ứng thị hiếu
của thị trường; Hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ công nhận các sản phẩm đạt sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Xây dựng chuyển giao các mô hình ứng dụng các
nguyên liệu, vật liệu mới; nguyên liệu, vật liệu tái chế, thúc đẩy phát triển
các mô hình sản xuất bền vững với môi trường trong ngành nghề nông thôn, nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Chuyển giao các mô hình sản xuất, kinh doanh sinh
vật cảnh sử dụng đối tượng sản xuất mới, quy trình, công nghệ sản xuất tiên tiến
vào ứng dụng phát triển ngành nghề.
- Ưu tiên đầu tư kết nối các điểm du lịch gắn với
làng nghề trong vùng, trong tỉnh. Tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với
các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông
nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng
nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm
trong các tuyến du lịch.
- Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn: xây dựng chuyển giao các dự án chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc
chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh;
dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu về
khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các ngành nghề nông thôn, làng nghề.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trong
sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm.
5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các đô thị lớn; đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao; xây
dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để xuất khẩu tại chỗ
các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
cho các cơ sở làm nghề tại các địa phương thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; ưu tiên mời tham gia các
hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ trong và ngoài tỉnh, hội
nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu
sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa cho sản phẩm nghề, làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết
với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
- Hỗ trợ các điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (hỗ trợ
biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết bị để phục vụ trưng bày và bán sản phẩm
OCOP,...); kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham
quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa
phương.
- Thường xuyên trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề
vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của tỉnh, địa phương; khuyến khích sử dụng
sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần quảng bá sản phẩm đến
người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
6. Tăng cường quản lý nhà nước
đối với nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
- Kiện toàn bộ máy, phân công đầu mối phụ trách đối
với công tác quản lý ngành nghề nông thôn, bảo tồn, phát triển nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã theo quy định: để kịp
thời nắm tình hình tổ chức sản xuất, triển khai các giải pháp phát triển ngành
nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Chuyển đổi số trong quản lý cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn
tại địa phương.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia, các báo cáo viên
chuyển giao kỹ thuật trong ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống từ các nghệ nhân, thợ giỏi và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, ứng dụng công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất đối với ngành nghề
nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Lập danh mục các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận theo yêu
cầu, tiêu chí và quy trình được quy định tại Điều 2, Điều 5, Điều 6 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng
kế hoạch triển khai các nội dung của kế hoạch này trên địa bàn tỉnh theo phụ lục
đính kèm.
- Thành lập, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hiệp hội đối với các nhóm nghề truyền thống.
- Đối với những nghề truyền thống, làng nghề đang
trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: sơn mài, điêu khắc;
gốm sứ; làm heo đất; guốc mộc; mây tre đan; làm bánh tráng,... xác định bảo tồn,
khôi phục là chính, xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và
xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn”
nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn
và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng
nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn nghề truyền thống tại các điểm du lịch,
tham quan ở địa phương.
- Đối với những nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa
sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến khích nhân rộng mô hình
ra vùng xung quanh để tiếp tục phát triển tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế
cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường gắn với phát triển sản phẩm OCOP. Tiếp tục
hỗ trợ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị
thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá
trị truyền thống của sản phẩm..
- Khẩn trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung; đầu tư hệ thống
xử lý nước thải, môi trường cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp theo Đề án được
duyệt.
- Xây dựng chính sách để kịp thời hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn và bảo tồn làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến mục
tiêu phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030 sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
(địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công (nếu
có) và quy định của pháp luật liên quan; kinh phí từ các chương trình mục tiêu
quốc gia, lồng ghép, cân đối từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án liên
quan đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch; các nguồn vốn tài
trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ
biến các nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn
với phát triển ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống.
- Hỗ trợ thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động
các hiệp hội chuyên ngành của ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa
phương xây dựng các trung tâm bảo tồn và phát triển các giá trị của nghề truyền
thống, làng nghề.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh xét công nhận, thu hồi quyết định
công nhận làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống theo quy định;
tham mưu UBND tỉnh xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi
tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương”.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính
sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các địa phương.
- Phối hợp UBND thành phố Thủ Dầu Một thực hiện Đề
án “Bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch
thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một” theo Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày
11/3/2020 và Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 30/10/2023 của UBND tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết, tổng
kết để có cơ sở tham mưu, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã được phê duyệt
để tạo mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu
dân cư; triển khai các nhiệm vụ khuyến công để thúc đẩy phát triển ngành nghề
nông thôn, làng nghề.
- Lồng ghép chương trình khuyến công, ưu tiên đối
tượng chuyển giao ứng dụng máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất,
nâng cao năng suất hiệu quả sản xuất đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn,
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp liên quan nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả chương
trình xúc tiến thương mại và khuyến công hàng năm, theo giai đoạn được UBND tỉnh
phê duyệt để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, xây dựng và
phát triển thương hiệu cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chủ lực, sản phẩm làng
nghề có tiềm năng xuất khẩu, hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đăng
ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống mã số,
mã vạch, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên kết với
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, du lịch xây dựng các tuyến, điểm,
phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch gắn với các làng nghề truyền
thống.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn
hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong hoạt động lữ
hành, du lịch.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức các hội thi, hội chợ, lễ hội thường niên để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của tỉnh.
- Phối hợp tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm từ
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống của tỉnh trong các website, chuyên
trang giới thiệu về du lịch, sản phẩm làng nghề truyền thống, nghề truyền thống.
- Thực hiện công tác kiểm kê và lập danh mục kiểm
kê nghề thủ công truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Thường xuyên lồng ghép giới thiệu các sản phẩm từ
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong các chương trình tuyên truyền
quảng bá xúc tiến du lịch của tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề trình độ Sơ cấp, dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh; tổ chức đào tạo
thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học
cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo,
truyền nghề cho lao động.
- Theo dõi hướng dẫn các địa phương xây dựng, tổ chức
các lớp đào tạo nghề trình độ Sơ cấp, dưới 03 tháng cho lao động tham gia các
ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.
- Hỗ trợ các lao động nghề thủ công tham gia các cuộc
thi tay nghề thủ công mỹ nghệ khu vực trong và ngoài tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban ngành tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công (nếu có) và quy định của pháp luật liên
quan.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
trong khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp ngân sách
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn và bảo tồn làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương. Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất
ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế chính sách, góp phần thúc đẩy phát triển
nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống tại địa phương. Đồng thời kết hợp lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa
bàn để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Rà soát phân loại ngành nghề nông thôn để phát
triển các nghề, làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền; hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng để bảo tồn, phát triển các nghề truyền thống và thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức lại sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu tập
trung, xây dựng chuỗi hợp tác, liên kết giá trị sản phẩm, phát triển nguồn nhân
lực, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm ngành nghề của địa phương. Đẩy
mạnh việc đưa các sản phẩm OCOP tiêu biểu của các ngành nghề tham gia các sự kiện,
hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn và ngành nghề báo cáo định kỳ 06 tháng và năm kết quả thực hiện Kế
hoạch.
9. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - chi
nhánh Bình Dương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài chính, tín dụng cho phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp chủ động, tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các địa phương và các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động người dân, doanh
nghiệp và hội viên tham gia thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn
làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Tổ chức thực hiện các hoạt
động cụ thể phù hợp với nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch; tham gia giám sát việc thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), cuối năm (trước
ngày 15/11), các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên
quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành
phố, các đơn vị liên quan khẩn trương phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn,
các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- LM Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, Thi, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|