ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh và
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc UBND cấp tỉnh và
UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 71/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về:
1. Quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu
tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu
tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh
mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống
nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Tài chính; ngân sách nhà nước;
nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài
sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài
chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch
vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp
hành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND cấp tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện
quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư; chương trình xúc tiến đầu
tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương
trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý,
6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo UBND cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ
kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ
số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực ngành phụ trách, quản lý tài chính ngân sách thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Tài chính;
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công
của UBND cấp tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của UBND cấp tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư;
dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
f) Dự thảo quyết định của UBND
cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính và các văn bản khác theo phân công của UBND cấp tỉnh;
g) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách; kế
hoạch và đầu tư cho Sở Tài chính và UBND cấp huyện;
h) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên (nếu có);
2. Trình Chủ tịch UBND cấp
tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập (nếu có) thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch UBND cấp
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế
hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện
quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ
liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương
điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng
năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND cấp tỉnh
giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được UBND cấp tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
f) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được UBND cấp tỉnh phê duyệt;
g) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được UBND tỉnh, thành phố phân
cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về công tác xúc tiến đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu
tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
a) Làm đầu mối giúp UBND cấp tỉnh
phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng
chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều
Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, dự toán
mua sắm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do UBND cấp tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được UBND cấp tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu dự toán mua sắm, dự án thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trên địa
bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng
tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được UBND cấp tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho
UBND cấp tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp
nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Về quản lý ngân sách
nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu
của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm
chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình UBND cấp tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự
trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng, trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
f) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
g) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Trình UBND cấp tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
j) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý vốn đầu
tư phát triển
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan để tham mưu UBND cấp tỉnh về: chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn
đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về các đề án, quy hoạch,
chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên
địa bàn. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương
trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự
án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu UBND cấp tỉnh trong việc phân bổ các
nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách
trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với các cơ quan
liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự
án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do UBND cấp
tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quy định khác).
f) Trình UBND cấp tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương
quản lý theo quy định.
g) Tổng hợp, phân tích, báo cáo
tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
đầu tư;
h) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn
đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
13. Về quản lý tài chính
đối với đất đai
a) Tham gia Tổ giúp việc của
HĐTĐ bảng giá đất, HĐTĐ giá đất cụ thể cấp tỉnh; Tham gia Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ theo quy chế hoạt động và quy định của Luật Đất đai hiện hành;
b) Tham mưu trình UBND cấp tỉnh
quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất hàng năm trên địa bàn tỉnh;
đơn giá thuê đất đối với đất để xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm
của của công trình xây dựng trên mặt đất) và đơn giá cho thuê đất đối với
phần diện tích đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
d) Chủ trì xác định và trình
UBND cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết
định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án
sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành,
nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc
danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng
Chính phủ quyết định; dự án phi lợi nhuận theo quy định tại khoản 15 Điều 38
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
e) Chủ trì xây dựng trình UBND
cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo quy định.
14. Về quản lý tài sản
công tại địa phương
a) Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp UBND cấp tỉnh
trình HĐND cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu UBND cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm
tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của UBND
cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình UBND cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm
quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích
chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các
nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của HĐND cấp tỉnh, phân
cấp của UBND cấp tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng,
xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
f) Tổng hợp trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương. Tham mưu UBND cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và
nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
g) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật.
h) Tham mưu, trình Chủ tịch
UBND cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được HĐND cấp tỉnh phân cấp quyết định:
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác
lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn
bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tải sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
15. Về quản lý nhà nước
về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi
UBND để báo cáo HĐND cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách
địa phương; phối hợp giải trình HĐND cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do UBND cấp tỉnh phân công.
16. Về quản lý tài chính
doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu UBND tỉnh theo phân
công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được
giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với UBND tỉnh về hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
f) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
17. Về quản lý giá và thẩm
định giá
a) Tham mưu phân công sở quản
lý ngành, lĩnh vực theo dõi, đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường,
xây dựng báo cáo, tham mưu bình ổn giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
bình ổn giá.
b) Tham mưu phân công cơ quan,
đơn vị thực hiện thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của UBND cấp tỉnh.
c) Tham mưu phân công cơ quan,
đơn vị tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành danh sách tổ chức kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan để trình UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do
Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang
bộ;
f) Tham mưu UBND tỉnh về việc
phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm
định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý
giá và thẩm định giá trên địa bàn;
g) Thực hiện nhiệm vụ thu thập,
theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy
định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Là cơ quan thường trực Hội đồng
định giá tài sản trong tố tụng hình sự tham mưu UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
18. Về quản lý nợ chính
quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo UBND cấp
tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
19. Thống nhất quản lý về
tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật
20. Hướng dẫn việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương
án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
21. Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
22. Hướng dẫn các đơn vị,
tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan
hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của
pháp luật.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý
và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài
chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố
số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
24. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tài chính; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút
kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về
lĩnh vực ngành báo cáo UBND cấp tỉnh; tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định
của pháp luật.
25. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở (nếu có), phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ chủ quản và theo quy định của UBND cấp tỉnh;
26. Tham gia hợp tác quốc
tế, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định
của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
27. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên
môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
28. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
29. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc UBND cấp huyện.
30. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của UBND cấp tỉnh.
32. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với UBND cấp tỉnh và Bộ Tài chính.
33. Thực hiện những nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính,
gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Quản lý đầu tư ngoài
ngân sách;
e) Phòng Quản lý ngành;
f) Phòng Quản lý đấu thầu;
g) Phòng Quản lý doanh nghiệp
và Đăng ký kinh doanh;
h) Phòng Quản lý giá và tài sản
công;
i) Phòng Quản lý ngân sách;
j) Phòng Tài chính đầu tư;
k) Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/3/2025 và thay thế Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày
10/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La; Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh
Sơn La.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Như Điều 5;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK, TTTT);
- Lưu: VT, TH(Loan).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Việt
|