Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Hà Giang.
Trả lời công văn số 1149/CTHGI-NVDTPC ngày
28/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc báo cáo tổ chức triển khai Luật Đất
đai năm 2024, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Các nội dung liên quan đến
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc
thiểu số
(i) Quy định hạn mức đất ở được
miễn, giảm tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất
đai năm 2024; Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP chỉ được miễn hoặc giảm một lần đối với diện tích trong hạn
mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào
mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
(ii) Quy định về địa phương nơi có đất được
miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ khoản 8 Điều 17, khoản 1 Điều
18, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định đối với việc xác định
địa bàn được miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn
(vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị
định này là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao, phân cấp, ủy quyền.
(iii) Quy định về hộ gia đình, cá nhân là người
dân tộc thiểu số thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 17
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, việc xác định người nghèo được thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là
người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Không kết hợp đối tượng người nghèo với hộ gia đình
hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số để xác định việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất.
2. Về việc áp dụng hệ số điều
chỉnh giá đất khi tính tiền sử dụng đất
Tại Điều 158 Luật Đất đai năm 2024
đã quy định nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất. Trong đó, tại điểm d khoản 5 Điều 158 quy định phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất: “d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy
giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh
giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá
đất thị trường;”
Tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai
năm 2024 quy định các trường hợp áp dụng bảng giá đất và giá đất cụ thể để
xác định thu nghĩa vụ tài chính từ đất đai.
Theo đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Giang nghiên cứu
và thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung liên
quan đến giải quyết hồ sơ tính tiền sử dụng đất
(i) Về chính sách áp dụng để tính tiền
sử dụng đất
Tại Điều 257 Luật Đất đai năm 2024
đã quy định cụ thể về giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai
năm 2024 có hiệu lực thi hành; trong đó tại khoản 2 quy định đối với trường hợp
đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và
quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa quyết định giá đất.
(ii) Về thời điểm xác định giá đất tính tiền
sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 5 Điều 10
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều
5 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định. Tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất
đai, văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ đất
đai. Đồng thời, tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ đã
quy định về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Theo đó, đề nghị Cục Thuế
tỉnh Hà Giang nghiên cứu và thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18,
khoản 3 Điều 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì miễn, giảm tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về người
có công.
Tại Điều 103, Điều 104, Điều 105, Điều 106 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021
của Chính phủ đã quy định cụ thể về đối tượng được hưởng, nguyên tắc, chế độ miễn,
giảm tiền sử dụng đất và tại Điều 107 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền
sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế.
Tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai
năm 2024 thì đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì không phải
thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được
miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục
đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Tại khoản 1 Điều 60 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về hồ sơ
giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng; trong đó có quyết định
hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân
cấp.
5. Các nội dung liên quan đến
công tác tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan quản lý về đất đai
Tại Điều 44 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP đã quy định trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
trong xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đồng thời tại khoản 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định UBND cấp
tỉnh có trách nhiệm: Căn cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định tại các Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai, về giá đất và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu, nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành
Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
phù hợp với thực tế của địa phương.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Giang báo cáo UBND tỉnh Hà
Giang chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp thực hiện.
6. Đối tượng được miễn tiền sử
dụng đất
Tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024;
Điều 17, Điều 18 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định rõ
việc miễn tiền sử dụng đất cho đối tượng là người nghèo. Việc xác định người
nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định
cụ trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất
đai và cơ quan thuế.
7. Xác định nghĩa vụ tài chính
liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Điều 119, Điều
120, Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại điểm a, b, g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm
2024 thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất và việc xác định nghĩa vụ tài
chính đối với các trường hợp chuyển mục đích này đã được quy định cụ thể tại Điều 34 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
8. Thủ tục miễn tiền thuê đất
Tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
năm 2024, Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định
cụ thể các trường hợp được miễn tiền thuê đất.
Tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai
năm 2024 quy định người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn
tiền thuê đất, cụ thể: “3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.”
Tại Điều 44 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan tài chính, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Giang nghiên cứu, thực hiện
theo quy định.
9. Xử lý chuyển tiếp về việc miễn
tiền thuê đất
Căn cứ khoản 4 Điều 38, khoản 5 Điều
51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:
"Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm
tiền thuê đất
4. Trường hợp người sử dụng đất đang được hưởng
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp
tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn
quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của
thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp
đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã hết thời gian được hưởng ưu
đãi thì không thực hiện ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì áp dụng
quy định về giảm tiền thuê đất và các quy định khác theo quy định tại Nghị định
này.”
“Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền
thuê đất
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp người sử dụng đất đang được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn,
giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm
thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.”
Căn cứ các quy định trên, thời gian ưu đãi còn lại
là thời gian kể từ ngày Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày
01/08/2024) đến hết thời gian được hưởng ưu đãi quy định tại quyết định miễn,
giảm của cấp có thẩm quyền theo quy định trước đó.
10. Xác định đơn giá thuê đất
trả tiền một lần
Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 26; Khoản
2 Điều 30; Điểm a, Khoản 1, Điều 33; khoản 2 Điều 42 Nghị định
103/2024/NĐ-CP quy định xác định đơn giá; trình tự, thủ tục tính tiền thuê
đất đối với trường hợp chuyển từ thuê đất hàng năm sang một lần.
Đề nghị cục Thuế tỉnh Hà Giang căn cứ theo quy định
của pháp luật và trên cơ sở hồ sơ cụ thể đối với từng trường hợp để hướng dẫn
thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Giang được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGS CST;
- Cục QLCS;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Nguyễn Thị Thanh Hằng
|