ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1315/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 30
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN
NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/02/2025;
Căn cứ Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Văn Hòa
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 1315/QĐ-UBND ngày 30/5/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh)
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội
Người cao tuổi các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi nghèo,
có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt về chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội. Phát huy tiềm năng, vai trò, kinh
nghiệm, tri thức của người cao tuổi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển đất nước. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội
trong việc cung cấp dịch vụ nhằm phát huy, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2025 - 2030
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng
lao động có việc làm; có trên 500 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp
xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; tạo điều kiện để 500 hộ gia đình người cao
tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa,
văn nghệ.
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh có các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm y tế; ít nhất
95% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- Ít nhất 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa (trừ Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng Trà Vinh), bệnh viện
y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội
trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có
khoa lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp
phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi
lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
- Ít nhất 80% người cao tuổi khó khăn về tài chính,
bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh
suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi.
- Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài của tỉnh có
chuyên mục về người cao tuổi được phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần;
ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ
thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2031-2035
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng
lao động có việc làm; có khoảng 1.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp,
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ
giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; tạo điều kiện để 1.000 hộ gia đình người
cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn có các loại
hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi thu hút
người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu
kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng.
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ
Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng Trà Vinh), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô trên 50 giường bệnh để tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người
cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao
tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp
phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi
lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh
suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài tỉnh có chuyên mục về
người cao tuổi được phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 02 lần/tuần; ít nhất
80% người cao tuổi được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin,
truyền thông.
c) Giai đoạn đến năm 2045
Thực hiện tốt hệ thống cơ chế, chính sách về người
cao tuổi theo hướng đầy đủ, đồng bộ, toàn diện, hiện đại, bền vững, đảm bảo tiến
bộ và công bằng xã hội; tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc và phát huy hiệu quả tiềm
năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi; bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội cho người cao tuổi phù hợp với yêu cầu của giai đoạn “dân số già”,
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên phát triển giàu
mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng con người Việt Nam toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Thực hiện các chính sách về việc làm, dạy nghề,
đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi.
b) Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho
người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
c) Thực hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với
người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người cao tuổi phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
d) Thực hiện thí điểm mô hình sinh kế đối với gia
đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc
làm, tăng thu nhập.
đ) Tham mưu, đề xuất xây dựng các chính sách trợ cấp
hưu trí xã hội, trợ giúp xã hội theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức trợ cấp
xã hội phù hợp với từng thời kỳ.
e) Thực hiện xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc
người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người
cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, nhà dột, nát.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao
tuổi
a) Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi công lập và
ngoài công lập.
b) Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về
cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có
các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
c) Thực hiện thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn đối
với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi
độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Phát huy vai trò người cao
tuổi
a) Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy
trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn
kết, văn minh, nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
b) Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động
văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào người cao tuổi
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng xóm
làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
4. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi
a) Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
cho người cao tuổi.
b) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế
tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và tham mưu mở rộng
đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi
không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
c) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
d) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện
sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình,
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
đ) Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện
tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập
huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành
viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
5. Trợ giúp người cao tuổi tham
gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về
văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương.
b) Phát triển các môn thể thao phù hợp để thu hút
người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi,
hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
c) Chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh hình
thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin,
thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để người
cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng,
khách sạn, phương tiện.
đ) Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho
người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương
pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
e) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý
các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi
tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
g) Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng
đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi
ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm
sóc người cao tuổi.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển công nghệ, sản xuất tài liệu phục vụ đào
tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động
học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo
lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý tại Hội Người cao tuổi các cấp, các
câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp
với điều kiện của địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường
năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng, chống dịch bệnh, giảm
nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác trợ giúp hoạt động phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối
với người cao tuổi.
b) Xây dựng mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
c) Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận
thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi
a) Thực hiện chương trình, nội dung đào tạo:
- Thực hiện chương trình, giáo trình đào tạo công
tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Thực hiện chương trình, nội dung đào tạo các kỹ
năng công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công
tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 100% cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và
gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao
tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn cho địa phương.
đ) Liên kết, phối hợp với các trường đại học y để
đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên trợ
giúp người cao tuổi.
10. Tăng cường truyền thông về
người cao tuổi
a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn
đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số; trách nhiệm của
gia đình, cộng đồng xã hội và Nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi.
b) Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về người
cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động
văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả; phổ biến gương điển
hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp
luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao
tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
d) Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công
tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong và ngoài tỉnh.
11. Theo dõi, giám sát, đánh
giá; xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
a) Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch này; phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu
và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động thực hiện Kế hoạch.
b) Thực hiện khảo sát việc thực hiện Kế hoạch vào
giữa kỳ, cuối kỳ làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo
cáo và thông tin kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức điều tra, rà soát về người cao tuổi; xây
dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi
thống nhất trên địa bàn tỉnh.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ
chức hội người cao tuổi
a) Thực hiện hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi
các cấp trong tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau; các phong trào chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng
nông thôn mới, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành tỉnh và địa phương; các chương
trình, dự án, đề án có liên quan để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi các cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Hội người cao tuổi tỉnh,
các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, xây dựng Kế hoạch hành động
tổng thể triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch.
b) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp: Trợ
giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi;
trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người
cao tuổi; phát huy vai trò người cao tuổi; phòng, chống dịch bệnh, giảm nhẹ
thiên tai đối với người cao tuổi; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên
chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi; theo dõi, giám sát,
đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi; hỗ trợ hoạt động đối với tổ
chức của người cao tuổi.
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, báo cáo về Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các
nguồn lực hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông; phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai các chương
trình, đề án khởi nghiệp, phát triển công nghệ và chuyển đổi số có nội dung
liên quan đến hỗ trợ người cao tuổi theo nội dung của Kế hoạch này.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành tỉnh có liên quan triển
khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường truyền thông về người cao tuổi; phối hợp
với các sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
5. Sở Nội vụ phối hợp,
hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến việc thành lập Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi tỉnh; phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ
của ngành.
6. Sở Xây dựng kiểm
tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham
gia giao thông; phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Kế
hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và Môi trường
chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực
nông nghiệp và môi trường; phối hợp với Hội Người cao tuổi tỉnh, các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện Đề án “Người cao tuổi tham gia đẩy mạnh chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp và tạo việc làm”; phối hợp với các sở, ngành tỉnh
có liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Tư pháp chủ
trì, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi;
phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành tỉnh có
liên quan thực hiện chuyên mục về người cao tuổi theo nội dung của Kế hoạch
này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh
phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
11. Đề nghị Hội Người cao tuổi
tỉnh tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ
Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai hiệu quả “Tháng
hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng
dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao -
Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên theo chức năng,
nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về người cao tuổi, già
hóa dân số trong Nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc
thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải
quyết./.