ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2884/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
26 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THƯC HIÊN QUYẾT ĐỊNH SỐ 174/QĐ-TTG
NGÀY 05/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG
LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
174/QĐ-TTg , ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt Đề
án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 137/TTr-SNN&PTNT ngày
23/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiên
Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành
phố tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bô Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- TT.TU, TT. HĐND tinh;
- CT. UBMTTQVN tinh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 4.01.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 174/QĐ-TTG , NGÀY 05/02/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngay 26 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
174/QĐ-TTg , ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án
thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030”,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Kết quả
xuất khẩu nông sản
Trong giai đoạn 2015-2020, kim
ngạch xuất khẩu ngành nông nghiệp tăng dần qua các năm từ 30,58 triệu USD vào
năm 2015 lên 64,61 triệu USD vào năm 2019. Tuy nhiên, đến năm 2020 do ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19 nên kim ngạch xuất khẩu giảm còn 29,37 triệu USD; vì vậy,
đánh giá cả giai đoạn xuất khẩu giảm so với đầu kỳ (tăng trưởng xuất khẩu nông
sản bình quân giai đoạn 2015 - 2020 là - 0,8%/năm).
ĐVT:
triệu USD
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu nông
sản, thủy sản
|
30,58
|
25,84
|
35,04
|
46,94
|
64,61
|
29,37
|
- 0,8%
|
1
|
Hàng nông sản
|
27,48
|
23,52
|
20,49
|
21,18
|
36,89
|
25,65
|
-1,37%
|
2
|
Hàng thủy sản
|
3,10
|
2,32
|
14,55
|
25,76
|
27.72
|
3,72
|
3,71%
|
2. Sản phẩm
nông sản xuất khẩu chủ lực
a. Sản phẩm và giá trị xuất
khẩu
Trong nhóm các mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Vĩnh Long, mặt hàng rau quả có mức tăng trưởng ổn định
do các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm, phát triển thị trường mới; Riêng đối
với mặt hàng gạo, trứng muối có mức tăng trưởng âm do có sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và tiêu chuẩn nhập khẩu của các mặt hàng này về an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc được nâng cao.
ĐVT:
triệu USD
TT
|
Mặt hàng
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
|
1
|
Gạo
|
17,25
|
6,03
|
4,24
|
8,81
|
27,53
|
9,12
|
-11.97%
|
2
|
Thủy sản
|
3,10
|
2,32
|
14,55
|
25,77
|
27,72
|
3,72
|
3,71%
|
3
|
Hàng rau quả
|
10,23
|
17,49
|
16,25
|
12,38
|
9,36
|
16,53
|
10,07%
|
4
|
Trứng vịt muối
|
1,56
|
0,49
|
0,26
|
0,17
|
-
|
-
|
|
b. Thị trường xuất khẩu
Về lúa gạo, tỉnh chỉ còn 03
công ty đang kinh doanh xuất khẩu; thị trường xuất khẩu chủ yếu là Philippin và
Châu Phi.
Thủy sản chủ yếu là mặt hàng cá
tra phi lê đông lạnh được xuất sang thị trường Trung Quốc, một số ít sang thị
trường Hoa Kỳ.
Rau quả tỉnh Vĩnh Long thời
gian qua, nhất là trái cây có chất lượng và sản lượng khá lớn như khoai lang,
cam Sành, bưởi, chôm chôm, nhãn, thanh long,… đã được xuất khẩu chủ yếu sang thị
trường Trung Quốc, một số ít rau quả chế biến xuất sang thị trường Hoa Kỳ, châu
Âu,... Trong đó, đáng ghi nhận là năm 2019, tỉnh Vĩnh Long được xuất khẩu được
lô xoài đầu tiên vào Hoa Kỳ.
Các loại nông sản chế biến được
xuất khẩu đi khá nhiều ở thị trường Hoa Kỳ 40%, Châu Á trên 35%, Châu Âu 20%.
Trong đó, sản phẩm truyền thống là lúa gạo, sản phẩm có tiềm năng phục hồi xuất
khẩu là cá tra; sản phẩm đang có mức tăng trưởng ổn định thời gian gần đây là
khoai lang và trái cây (thuộc nhóm hàng rau củ quả) và một số rau quả chế biến
(đóng hộp) của Công ty Quốc Thảo.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, chủ yếu được xuất khẩu ủy thác hoặc qua đường tiểu
ngạch, hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm chưa chuyên nghiệp, thiếu các
doanh nghiệp lớn tham gia vào quá trình sản xuất và xuất khẩu nông sản; hệ thống
thông tin thị trường còn hạn chế; thiếu tính ổn định về sản lượng và giá, do đó
thiếu tính bền vững trong phát triển.
3. Đánh
giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của tỉnh
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo
điều kiện cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh như nông sản, thủy sản, mở ra được
nhiều thị trường xuất khẩu mới, khai thác tốt hơn những thị trường đang có. Tuy
nhiên, xuất khẩu nông sản của tỉnh hiện nay phải đối mặt với nhiều thách thức
như sự cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và
thế giới như: Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ, Pakistan,...; các rào cản kỹ thuật từ
các thị trường nhập khẩu - đây là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất -
giải quyết được vấn đề này sẽ mở ra được nhiều thị trường mới cho nông sản của
tỉnh.
Trong khi đó: nhận thức của
nông dân, doanh nghiệp về yêu cầu chất lượng của các thị trường chưa đầy đủ; sản
xuất chưa đảm bảo các yêu cầu chất lượng nông sản xuất khẩu; công tác xây dựng
mã số vùng trồng còn chậm; nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chưa quan tâm xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc nông sản; hệ thống cơ chế,
chính sách chưa đồng bộ, hoạt động xúc tiến chưa có nhiều bức phá; kim ngạch xuất
khẩu có xu hướng tăng chậm qua các năm, thiếu doanh nghiệp dẫn dắt thị trường;....
Vì vậy, để khai thác hiệu quả
những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản, tăng xuất
khẩu chính ngạch cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
2.1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản có
liên quan đến xuất khẩu nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Khai thác hiệu quả những tiềm
năng, lợi thế của tỉnh, nhu cầu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản
phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh nhằm gia tăng giá trị sản phẩm; phấn đấu
đạt được các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI
đã đề ra, phù hợp chủ trương của Đảng về xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay nhằm giúp
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, HTX, các thành phần kinh tế (gọi tắt là doanh
nghiệp) vượt qua khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Phân công rõ trách nhiệm
cho các Sở, ban, ngành, địa phương để chủ động triển khai và kiểm tra đánh giá
việc tổ chức thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh trong thời
gian tới.
III. MỤC
TIÊU
3.1 Mục tiêu chung
- Phát triển sản xuất, chế biến
các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, xây dựng
thương hiệu, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo
môi trường, nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, các
tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như đáp ứng các quy định của quốc tế và thị trường nhập
khẩu. Qua đó, góp phần chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế
nông nghiệp; nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
- Làm căn cứ để các cấp, các
ngành tập trung tổ chức chỉ đạo sản xuất, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu
sản phẩm, mã vùng trồng, hệ thống nhận diện (tem, nhãn, mác, bao bì...), truy
xuất nguồn gốc... đảm bảo các điều kiện xuất khẩu và tiêu thụ nông sản an toàn
trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
- Khuyến khích, huy động mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút
đầu tư trong nước và nước ngoài góp phần phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu
nông sản của tỉnh tăng bình quân từ 6- 8%/năm; góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa toàn tỉnh hàng năm tăng 8-10%/năm; đạt 870 triệu USD vào năm 2025[1], và 1,3 tỷ USD vào năm 2030.
- Phấn đấu đến 2025, có 50% sản
phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu của tỉnh truy xuất được nguồn gốc và 50% giá
trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản là qua chế biến và chế biến sâu; đến
2030 có 70% sản phẩm xuất khẩu truy xuất được nguồn gốc, khoảng 60% giá trị xuất
khẩu các sản phẩm Nông lâm thủy sản là qua chế biến và chế biến sâu2. Trong đó, tập trung phát triển 4 đối tượng: lúa gạo
chất lượng cao, cá tra, khoai lang tím và cây ăn trái có diện tích lớn (bưởi,
xoài, dừa, sầu riêng, nhãn, chôm chôm, thanh long...)
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
4.1. Về
thông tin, tuyên truyền
- Các ngành, các cấp, các đoàn
thể tuyên truyền, lồng ghép tuyên truyền về các nội dung liên quan xuất khẩu
nông sản, nhất là các quy định cụ thể về tiêu chuẩn sản xuất để đáp ứng yêu cầu
của thị trường nhập khẩu chính ngạch, thông tin vùng trồng, cơ sở đóng gói,...
đến doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã và nông dân qua hệ thống các
phương tiện thông tin, đại chúng, internet, các cuộc hội thảo, tập huấn,...
- Thực hiện các hoạt động quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản, thủy sản, sản phẩm chế biến từ nông sản,
thủy sản, sản phẩm OCOP đến người tiêu dùng trong và ngoài nước.
4.2. Về
cơ chế, chính sách
Thực hiện tốt những chính sách
của Trung ương và tỉnh về khuyến khích liên kết sản xuất, vay vốn ưu đãi, khuyến
nông,... Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất những chính sách mới nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất bền vững các mặt hàng nông sản thế mạnh của tỉnh như:
- Rà soát, đề xuất trình Hội đồng
nhân dân tỉnh chính sách hỗ trợ hộ, cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp áp
dụng bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng... nhằm đáp ứng
yêu cầu xuất khẩu và tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Rà soát, bổ sung vào chính
sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 và các văn bản điều chỉnh, sửa đổi có liên quan của
Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đề
xuất cơ chế chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tập trung đất đai, phát
triển sản xuất hàng hóa nông sản theo quy mô lớn nhằm khắc phục tình trạng sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Rà soát, đề xuất bổ sung
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện liên kết sản xuất - tiêu thụ.
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất
và tiêu thụ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số
220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần thúc đẩy
xuất khẩu nông sản.
4.3. Nâng
cao chất lượng nông sản đáp ứng tiêu chí an toàn thực phẩm, phát triển thị trường
nông sản
- Phát triển các sản phẩm
chủ lực: định hướng, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp phát triển sản phẩm
chủ lực có thị trường xuất khẩu, có tiềm năng xuất khẩu theo danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực quốc gia theo Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục sản phẩm nông
nghiệp chủ lực quốc gia3; danh mục sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long4 và nhu cầu
thị trường phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Từng bước chuyển đổi sản xuất
nông sản theo hướng chất lượng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi bền vững, từng
bước hạn chế chạy theo số lượng và xuất khẩu thô đối với các nông sản chủ lực.
Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP),
truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm
NLTS xuất khẩu từ khâu nuôi trồng đến thu hoạch, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu.
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững dựa trên tiềm năng và lợi thế so sánh, ứng
dụng công nghệ cao, tập trung phát triển các sản phẩm có chất lượng, lợi thế;
phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường liên kết 06 nhà:
nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng - nhà khoa học - nhà phân phối
với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp; tiếp tục xây dựng chuỗi
liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông sản, tham gia hiệu
quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.
- Đầu tư hiện đại hóa và đa dạng
hóa các loại hình chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản, tăng giá trị sản phẩm
và sức cạnh tranh của sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản có
thế mạnh của tỉnh.
- Xây dựng các chương trình, dự
án và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh tốc độ phát triển
vùng nguyên liệu tại chỗ. Ưu tiên đầu tư để tạo điều kiện cho sản xuất hướng đến
mục tiêu năng suất, chất lượng, hiệu quả và có giá trị gia tăng cao.
- Khuyến khích phát triển kinh
tế hợp tác gắn với hình thành vùng sản xuất quy mô lớn, các thương hiệu nông sản
chủ lực, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ. Đồng thời, tập trung nghiên cứu đề
xuất thực hiện một số chương trình, dự án khoa học và công nghệ cao, công nghệ
4.0, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong toàn bộ chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm
nông sản nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; trong đó đặc biệt chú trọng
tăng cường áp dụng máy móc hiện đại trong sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản.
4.4. Đẩy
mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Phát triển các vùng sản xuất
tập trung cho các sản phẩm chủ lực phục vụ xuất khẩu gắn với cấp mã số vùng trồng;
đối với những sản phẩm đã được xuất khẩu qua đường chính ngạch thì tiếp tục quản
lý mã số vùng trồng đã được cấp, giám sát việc tuân thủ quy định về kiểm dịch
thực vật và an toàn thực phẩm để đảm bảo tính bền vững của việc cấp mã số vùng
trồng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã trong xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, truy xuất
nguồn gốc nông sản, áp dụng quy trình sản xuất an toàn thực phẩm để đáp ứng yêu
cầu của thị trường xuất khẩu và các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác lợi
ích, tính năng cao mà công nghệ thông tin mang lại.
- Đẩy mạnh công tác thu thập,
phân tích, dự báo, cung cấp thông tin tình hình thị trường trong nước và thế giới
phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương
mại điện tử.
4.5. Thu
hút doanh nghiệp đầu tư
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và cạnh tranh thuận lợi,
bình đẳng và minh bạch để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực và
thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; đào tạo quản trị doanh
nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh
doanh, xuất khẩu lương thực của tỉnh, hợp tác xã, tổ hợp tác, về công nghệ, quy
trình sản xuất, chế biến, đào tạo, xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, tổ chức liên kết với các thương nhân, doanh nghiệp, cơ sở chế biến
trên địa bàn tỉnh để hình thành hệ thống thu mua lương thực ổn định phục vụ cho
thị trường trong nước và xuất khẩu, thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh
lương thực.
- Thu hút và ưu tiên hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sơ, chế biến nông sản, đầu tư trang thiết
bị công nghệ hiện đại, kho chứa, kho lạnh dự trữ nông sản, các dịch vụ
logistics nông sản nhằm gia tăng giá trị sản xuất, đồng thời, mời gọi những
doanh nghiệp mới, đủ năng lực, nội lực, có đủ tiêu chuẩn tham gia, hỗ trợ phát
triển chuỗi giá trị trên cây ăn trái cũng như xuất khẩu chính ngạch sản phẩm
trái cây đặc sản của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà máy chế biến
nông sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
5.1. Kinh phí được huy động
chủ yếu từ nông dân, doanh nghiệp, các hình thức hợp tác công tư; kinh phí lồng
ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án và vốn ngân sách
Nhà nước được phân bổ hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
5.2. Hàng năm, các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân
công cụ thể tại Kế hoạch này lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt
và triển khai thực hiện.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
6.1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, huyện, thành phố có liên quan triển khai thực hiện các chương trình phát
triển ngành, sản phẩm; chương trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao đạt
các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, GAP và tương đương nhằm tạo nguồn
hàng nguyên liệu phong phú, các sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh để phục
vụ xuất khẩu; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, an toàn vệ
sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản - tiêu thụ; hỗ trợ các hoạt
động liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ xây dựng mã số vùng trồng
nông sản, xây dựng vùng sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung.
Tổ chức thực hiện cung cấp
thông tin thị trường nông sản; thông tin giới thiệu các quy định về các thị trường
nhập khẩu nông sản. Đẩy mạnh tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp hiểu rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp
sạch, phù hợp quy chuẩn quốc tế; đồng thời kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm
dụng các hóa chất dẫn đến vượt quá mức quy định tồn dư trong sản phẩm xuất khẩu.
Chịu trách nhiệm tổng hợp, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
6.2. Sở
Công Thương
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
Chương trình xúc tiến thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp theo Chương trình
khuyến công quốc gia và địa phương trong đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản
xuất, xuất khẩu; Thông tin thị trường và dự báo thương mại quốc tế liên quan đến
nông sản. Triển khai thực hiện Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông sản - thủy
sản gắn với cơ cấu lại nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh xây dựng thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch,
hạ giá thành sản phẩm.
6.3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, cân
đối, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu;
Đồng thời, triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ của các bộ, ngành Trung
ương.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành chức năng có liên quan xây dựng danh mục và tham mưu UBND tỉnh thực hiện
mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, chế biến
nông sản, thủy sản xuất khẩu.
6.4. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
các chương trình, dự án phục vụ xuất khẩu; các chương trình xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường xuất khẩu, quảng bá về ngành hàng, tham gia hội chợ nước
ngoài, ứng dụng thương mại điện tử...
6.5. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp các ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố đề xuất và đặt hàng các các đề tài, dự án khuyến khích
doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo quản và chế biến
các mặt hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu; Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công
nghiệp và xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ hộ,
cơ sở sản xuất, hợp tác xã áp dụng bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc nông sản;
Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
6.6. Hội
Nông dân tỉnh
Tích cực tuyên truyền, vận động
và hướng dẫn nông dân thực hiện sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, an toàn
thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu.
Chủ động phối hợp với ngành
nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành vận động, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức
kinh tế hợp tác, các câu lạc bộ và các hoạt động khuyến nông cũng như tích cực
và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, ngư nghiệp theo định hướng chung của
quy hoạch được phê duyệt.
6.7. Các
Sở, ngành có liên quan
Các Sở, ngành liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo Kế hoạch có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch thực hiện, lồng ghép thực hiện, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ,
đề án cụ thể thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm tiến
hành đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6.8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động triển khai thực hiện
quy hoạch và phát triển vùng nuôi trồng các đối tượng nông sản chủ lực và có tiềm
năng phục vụ xuất khẩu tại địa phương. Chủ động chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể
tại địa phương tích cực tuyên truyền vận động nông dân tự nguyện tham gia các
hình thức hợp tác liên kết; tạo mọi điều kiện liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ngành chức
năng có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân, doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kịp thời nắm bắt
tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người sản xuất và các doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành triển
khai hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất
nông nghiệp cho các hộ nông dân, HTX, doanh nghiệp trên địa bàn xã. Kêu gọi các
nguồn lực đầu tư vào các khâu xây dựng vùng nguyên liệu, sơ chế và bảo quản
nông sản đảm bảo yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tường Chính phủ phê duyệt Đề
án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long./.
PHỤ LỤC
BIỂU CHI TIẾT NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG
LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021
của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1. Công
tác tuyên truyền, quán triệt
|
1.1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện Quyết định
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thúc đẩy
xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản có liên quan
|
Các Sở, ngành và địa phương
|
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Tăng cường cung cấp thông tin
thị trường, dự báo thương mại, các quy định của thị trường nhập khẩu để định
hướng sản xuất; các quy định khi xảy ra tranh chấp thương mại
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
2. Cơ
chế, chính sách
|
2.1
|
Rà soát, đề xuất bổ sung
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trên địa
bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021
|
2.2
|
Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và liên kết sản
xuất và tiêu thụ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết
số 220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021-2030
|
2.3
|
Rà soát, đề xuất trình Hội đồng
nhân dân chính sách hỗ trợ hộ, cơ sở sản xuất, hợp tác xã áp dụng bao bì,
nhãn mác, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng... nhằm xây dựng thương hiệu,
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021-2025
|
2.4
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 và các văn bản bổ sung, sửa đổi có
liên quan của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
Thường xuyên
|
3. Nâng
cao chất lượng nông sản đáp ứng tiêu chí an toàn thực phẩm, phát triển thị
trường nông sản và chuyển đổi số trong NN
|
3.1
|
Triển khai thực hiện Chương
trình khuyến nông tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 các chương trình này phải
tập trung vào sản xuất GAP hoặc trên GAP để quản lý chất lượng nông sản, xây
dựng mã số vùng trồng, gắn với liên kết sơ chế, chế biến và tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021-2025
|
3.2
|
Triển khai thực hiện Dự án
Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin giá cả thị trường, xuất nhập khẩu
nông sản, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021-2025
|
3.3
|
Xây dựng vùng sản xuất tập
trung, hỗ trợ cấp mã số vùng trồng và giám sát việc tuân thủ quy định về kiểm
dịch thực vật và an toàn thực phẩm tại các vùng trồng đã được cấp mã số vùng
trồng.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.4
|
Củng cố các Hợp tác xã đã
liên kết với Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu triển khai mô hình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu truy
xuất nguồn gốc sản phẩm của nhà nhập khẩu.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.5
|
Triển khai thực hiện Đề án tổ
chức hệ thống tiêu thụ nông - thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
2021-2025
|
3.6
|
Tham mưu đề xuất thực hiện một
số chương trình, dự án khoa học và công nghệ cao, công nghệ 4.0, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong toàn bộ chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm nông sản nhằm
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.7
|
Triển khai các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản mới có
năng suất, chất lượng cao thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu và xâm nhập
mặn của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.8
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã trong xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hàng hóa cho sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.9
|
Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác lợi
ích, tính năng cao mà công nghệ thông tin mang lại.
|
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Thu
hút doanh nghiệp
|
|
|
|
4.1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
xây dựng vùng nguyên liệu tạo điều kiện để củng cố và tiếp tục mở rộng vùng
trồng, đầu tư thiết bị công nghệ cho chế biến.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Sở ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2030
|
4.2
|
Xây dựng danh mục dự án thu
hút, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2030
|
[1] Chỉ tiêu
theo Quyết định 3385/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về ban
hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2021-2025 đạt chỉ tiêu đến 2025: 870 triệu USD. Đề xuất chỉ tiêu đến 2030 tăng
1,5 lần so với năm 2025 ~1,3 tỷ USD. Theo NGTK 2020, tổng xuất khẩu của tỉnh
570,5 triệu USD; trong đó, nông sản 25,6 triệu USD, thủy sản 3,7 triệu USD.
2 Chỉ tiêu theo
Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3 Danh mục gồm
13 sản phẩm: Gạo, Cà phê, Cao su, Điều, Hồ tiêu, Chè, Rau, quả, Sắn và sản phẩm
từ sắn, Thịt lợn, Thịt và trứng gia cầm, Cá tra, Tôm, Gỗ và sản phẩm từ gỗ.
4 Cây lúa,
khoai lang, cây có múi (bưởi Năm Roi, bưởi Da xanh, cam Sành); Heo, bò; cá (cá
tra, rô phi).