ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
13 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Đài Phát thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 297/TTr-SNV ngày 10 tháng 5 năm 2021 về quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Đài Phát thành - Truyền hình
tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ
Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà
nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tài Ngân hàng, Kho bạc
nhà nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài
hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và
cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các
chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên
trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý,
khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn
tín hiệu và phát sóng cá c chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương
và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác
để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư
và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh,
truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền
hình phát sóng trên sóng Đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật với các Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể thao huyện, thành
phố thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức
kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công,
phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc
Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể thao huyện, thành phố để Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động, quảng
cáo, kinh doanh dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chế độ, chính
sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức
năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng
theo phân cấp và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách các thủ
tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các
tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
14. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các
hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động
báo chí, phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo
quy định của pháp luật.
15. Thực hiện công tác thông
tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý, sử dụng viên chức,
người lao động, tài chính, tài sản, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu
cơ quan, chịu trách nhiệm trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về mọi hoạt động của cơ quan. Phó Giám đốc là người được Giám đốc phân
công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh thực hiện theo phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thời sự;
c) Phòng Thư ký - Biên tập;
d) Phòng Văn nghệ;
đ) Phòng Thông tin điện tử;
e) Phòng Kỹ thuật;
g) Phòng Dịch vụ - Quảng cáo;
h) Phòng Chuyên đề;
i) Phòng Phát thanh.
3. Biên chế: Biên chế của Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch biên
chế hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 4.
Giao Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tổ chức
sắp xếp lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của Đài, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; bố trí viên chức, người lao động theo vị trí việc làm
được phê duyệt.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
thực hiện chế độ hạch toán kế toán và cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 5 năm
2021 và thay thế Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số
32/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện
toàn cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Tài chính; Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ TT&TT; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 5 (t/h);
- Các PCVP, CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo VP; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|