ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 05 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC XÉT TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương,
huy hiệu, kỷ niệm chương mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua;
quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ
của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua;
quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật
khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
quy định tặng thưởng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng
và phát triển tỉnh Ninh Thuận”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3462/TTr-SNV ngày 01 tháng 11 năm 2018 và Báo cáo kết quả thẩm
định số 2158/BC-STP ngày 23 tháng 10 năm 2018 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này cụ thể hóa việc xét
tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” (sau đây gọi
tắt là Huy hiệu) áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng là cá nhân có
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận đạt một trong các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quyết định này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc xét tặng Huy hiệu.
Điều 2. Mục đích
tặng thưởng Huy hiệu
Việc xét tặng Huy hiệu để ghi nhận thành
tích, công lao đóng góp của các cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có cống hiến cho quá trình
xây dựng và phát triển của tỉnh Ninh Thuận; động viên,
giáo dục, nêu gương trong cộng đồng dân cư, phát huy truyền thống thi đua yêu
nước, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận văn minh, hiện đại.
Điều 3. Nguyên tắc
xét tặng Huy hiệu
1. Đảm bảo chính xác, công khai, dân
chủ, công bằng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục theo quy định.
2. Huy hiệu chỉ được xét tặng một lần
cho cá nhân; không có hình thức truy tặng. Việc xét tặng được thực hiện theo định
kỳ hàng năm.
3. Người đang tham gia công tác tại tỉnh
Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp
tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ
quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.
Điều 4. Đối tượng
và tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu
Cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận đạt một trong các tiêu chuẩn:
1. Cá nhân trong quá trình công tác
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển của tỉnh Ninh Thuận, thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà
nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận;
b) Cá nhân đã hoặc đang đảm nhiệm một
trong các chức vụ, chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Tỉnh ủy viên; Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh Ninh Thuận;
c) Người hoạt động cách mạng từ ngày
31 tháng 12 năm 1944 trở về trước; cán bộ tiền khởi nghĩa đã được Ban Thường vụ
Tỉnh ủy công nhận;
d) Cá nhân trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giữ chức vụ là Bí thư, Phó
Bí thư cấp xã, cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
kháng chiến hành chính cấp xã, cấp huyện; Chỉ huy các đội du kích.
2. Cá nhân có thời
gian công tác từ 20 năm trở lên tại tỉnh Ninh Thuận (và/hoặc tỉnh Thuận Hải, tỉnh
Thuận Lâm cũ), trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
và từng đảm nhận một trong các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
(hoặc tương đương); Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực
thuộc Tỉnh ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Ninh Thuận.
3. Cá nhân có thời
gian công tác tại tỉnh Ninh Thuận (và/hoặc tỉnh Thuận Hải,
tỉnh Thuận Lâm cũ) từ 25 năm trở lên đối với nữ, từ 30 năm trở lên đối với nam;
trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đã được tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và
thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, người lao động đã và đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng thuộc lực lượng vũ trang có thời gian công tác, chiến
đấu, phục vụ chiến đấu tại tỉnh Ninh Thuận.
4. Những người hoạt động không chuyên
trách tại xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố có thời gian công tác tại tỉnh
Ninh Thuận từ 20 năm trở lên, trong thời gian công tác
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trở lên;
5. Cá nhân liên tục là nông dân được
công nhận là điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh
từ 05 năm trở lên, giúp đỡ các hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm
cho người lao động, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận trở lên;
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Giám đốc hợp tác
xã (Chủ nhiệm hợp tác xã) có 10 năm liên tục hoàn thành tốt
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước tính đến thời điểm xét tặng, đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp trong công tác từ
thiện, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
7. Cá nhân thuộc gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, 10 năm
liên tục trở lên được công nhận gia đình văn hóa, có đóng góp vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen về thành tích đóng góp trong công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh;
8. Cá nhân là người ngoài tỉnh, người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển của tỉnh Ninh Thuận, đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp trong công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh hoặc có công xây dựng
và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 5. Các trường
hợp không xét tặng, chưa xét tặng
1. Không tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” đối với người bị kỷ luật bằng hình thức
khai trừ Đảng, buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc
quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; người có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Chưa xét tặng Huy hiệu đối với những
cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật, cá nhân có dấu hiệu liên quan đến
các vụ án, vụ việc tiêu cực, chưa có kết luận của các cơ quan chức năng.
Điều 6. Tặng Thưởng
Huy hiệu
1. Cá nhân được tặng Huy hiệu được cấp
bằng, hiện vật Huy hiệu tỉnh Ninh Thuận.
2. Hiện vật tặng thưởng gồm Huy hiệu,
hộp đựng Huy hiệu, khung và bằng tặng thưởng Huy hiệu.
a) Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và
phát triển tỉnh Ninh Thuận” được thiết kế dựa trên logo của tỉnh Ninh Thuận, gồm
phần thân làm bằng kim loại màu vàng, dập nổi khuôn hình
ngôi sao năm cánh, chiều ngang và chiều dọc hình ngôi sao 4 cm; phía trong là
hình tròn nền màu đỏ đường kính 2 cm với dòng chữ: “VÌ SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN”; chính giữa hình tròn là logo của tỉnh Ninh Thuận;
b) Mẫu bằng, mẫu
khung, mẫu hộp Huy hiệu, thực hiện phù hợp với quy định tại Điều 32, Điều 38 và
Điều 39 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định mẫu
huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của
các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.
(Mẫu
Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Ninh Thuận” đính kèm Quyết định này).
3. Kinh phí làm hiện vật tặng thưởng
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tuyến
trình xét tặng Huy hiệu
1. Việc xét và đề nghị tặng Huy hiệu
cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh
Ninh Thuận thực hiện theo nguyên tắc cấp nào, cơ quan, doanh nghiệp nào quản lý
về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ, người lao động hiện đang
công tác, lao động, sản xuất hoặc trước khi nghỉ chế độ, chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
2. Đối với cá nhân ngoài tỉnh có công
lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển của tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương nào trên địa bàn tỉnh, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó xét và
lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
3. Đối với người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, Văn phòng, Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan lập hồ sơ để xét, đề nghị khen thưởng.
4. Sở Nội vụ tổng hợp hồ sơ đề nghị
khen thưởng, thẩm định và lấy ý kiến của các cơ quan, đơn
vị có liên quan (nếu có) trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng.
Điều 8. Hồ sơ và
thời gian xét tặng Huy hiệu
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy hiệu
thực hiện theo Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013.
2. Việc xét tặng Huy hiệu định kỳ được
thực hiện vào tháng 4 hàng năm. (nhân ngày 01 tháng 4 - Ngày tái lập tỉnh Ninh
Thuận). Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng đột xuất cho
một số đối tượng trong trường hợp cần thiết.
3. Việc xét tặng cho cá nhân ngoài tỉnh,
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện thường
xuyên, ngay sau khi có thành tích đóng góp, được cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh xét và đề nghị.
Điều 9. Tổ chức
trao tặng Huy hiệu
1. Việc trao tặng Huy hiệu được tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
Lễ trao tặng Huy hiệu cho cá nhân là Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo của tỉnh.
2 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức trao tặng Huy hiệu cho
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức trao tặng Huy hiệu cho các
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân
ngoài tỉnh do cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh
nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Các cơ quan thông tin, truyền
thông của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định về
việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”.
3. Giao Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn,
theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 11. Hành vi
vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan, đơn vị khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Huy hiệu
1. Hành vi vi phạm của cá nhân, cơ
quan, đơn vị:
a) Cá nhân kê khai không trung thực về
điều kiện, tiêu chuẩn quy định để được xét tặng Huy hiệu.
b) Cơ quan, đơn vị xác nhận sai sự thật
về thành tích của cá nhân khi đề nghị khen thưởng.
2. Hình thức xử lý: Cá nhân, cơ quan,
đơn vị có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị
hủy bỏ Quyết định tặng Huy hiệu và thu hồi các hiện vật khen thưởng quy định, đồng
thời phải chịu xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế-Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Ninh Thuận;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các cơ quan trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công bảo;
- Lưu: VT, VXNV. My
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|