ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 06 tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ
Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1430/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 6 năm 2018; ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2525/TTr-SNV ngày 23 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Lao động, việc làm; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao
động; giáo dục nghề nghiệp; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Ninh Thuận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở làm việc của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đặt tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trường, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và
các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người
cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển
và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm
theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở
nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
6. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập
thể; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế
độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người
lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia
đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa
phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
7. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật
8. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động trong phạm vi toàn tỉnh;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo
hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
9. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; quy chế tuyển sinh, quy chế thi,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp và học sinh,
sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục nghề
nghiệp; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, hội thi
thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến
công tác học sinh, sinh viên học nghề.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp đối với Trường Cao đẳng nghề
Ninh Thuận và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình
ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ
liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Ninh
Thuận.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người
tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật;
các chế độ, chính sách về trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh Ninh Thuận.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt
động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Giám đốc Sở có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc Sở phù hợp với
tình hình thực tế của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Theo quy định về phân cấp quản lý
tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội được tổ chức gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như
sau:
a) Các đơn vị thuộc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Lao động-Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng Người có công và Xã hội.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Trung tâm Công tác xã hội tỉnh (trên
cơ sở hợp nhất Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần tỉnh và tiếp nhận nhiệm vụ quản lý Nghĩa trang liệt
sỹ tỉnh để tổ chức lại thành Trung tâm Công tác xã hội tỉnh);
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh;
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc (viên chức) và người lao động của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh
Ninh Thuận:
a) Biên chế công chức của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội gồm các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở
Đề án xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở: Mỗi phòng có không quá 02 Phó Trưởng phòng (trường hợp trong thời gian đến
pháp luật có quy định khác về định mức số lượng cấp
phó của cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thì thực hiện theo quy định đó).
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (được
thực hiện thông qua thi tuyển chức danh hoặc
đánh giá chương trình hành động theo quy định), miễn nhiệm công chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương,
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây và
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; bố
trí chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
Thời gian hoàn thành các nhiệm
vụ nêu trên trước ngày 01/10/2018.
2. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế; Bản mô tả công việc và Khung năng lực
vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện; ban hành
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định. Thời
gian hoàn thành trước ngày 01/10/2018.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Vụ Pháp chế-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Vụ pháp chế-Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TT. HĐND huyện, thành phố;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|