ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2025/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 21
tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2025;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm
2023;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Hòa Bình tại Tờ
trình số 559 /TTr-BQL ngày 31 tháng 3 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành
Quy định vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Hòa Bình;
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2025.
2. Bãi bỏ Quyết định số
29/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NVK (V65b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hinh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2025/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình giao thông tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự
án) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; hoạt động
theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Ban Quản lý dự án có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
Ban Quản lý dự án thực hiện chức
năng của Chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông và các dự án khác do người quyết định đầu
tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, người quyết định đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban
Quản lý dự án.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Lập kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn, hằng năm đối với các dự án giao thông phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đầu tư công số năm 2024;
b) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm
các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay
ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập,
trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án; lập, trình
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công
việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
c) Giai đoạn thực hiện dự án gồm
các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, trình thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; xin cấp giấy phép xây dựng (đối với công
trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các
công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án;
d) Giai đoạn kết thúc xây dựng
gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát, đánh giá
dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban Quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo đầu tư: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật;
định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện quản lý dự
án theo quy định tại Điều 66, 67 Luật Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định của
pháp luật liên quan;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật tham gia thực hiện
dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi
trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực
hiện;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 69 Luật Xây dựng năm 2014.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nhận quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình; tư vấn đấu thầu các
dự án công trình của Chủ đầu tư khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định
của pháp luật.
5. Các nhiệm vụ thuộc Tổ chức -
Hành chính: Quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp
đồng thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp, thiết lập hệ thống thông tin nội bộ
và lưu trữ thông tin. Cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời báo
cáo về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban gồm: Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án
là người đứng đầu Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý dự án; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án;
b) Phó Giám đốc Ban Quản lý dự
án là người giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Ban Quản lý dự án vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban Quản
lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng thuộc Ban gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
b) Các phòng Điều hành dự án gồm:
- Phòng Điều hành dự án 1;
- Phòng Điều hành dự án 2;
- Phòng Điều hành dự án 3.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, điều hành dự án theo quy định của pháp luật.
4. Số lượng người làm việc
a) Biên chế (số lượng người làm
việc) của Ban Quản lý dự án được xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm
việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh./.