ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/2004/QĐ-UB
|
Sơn La, ngày 23
tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 15/TT-LB
ngày 15/7/2003 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ. quyền hạn của cơ quan quản lý về Khoa học và Công nghệ ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
71/2004/QĐ-UB ngày 28/6/2004 của UBND tỉnh Sơn La Về việc kiện toàn tổ chức bộ
máy Trung tâm ứng dụng và chuyển giaơ tiến bộ Khoa học Công nghệ tỉnh Sơn La.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 135/TT-KHCN ngày 05 tháng 7
năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt đề án tổ chức hoạt động của Trung tâm ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ (Có đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ đề
án tổ chức hoạt động của Trung tâm chỉ đạo Trung tâm triển khai thực hiện và phối
hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả đề án được
phê duyệt.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Nơi
nhận:
- Thường trực tỉnh uỷ
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh
- Như điều 3.
- Lưu VPUB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ
CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2004/QĐ-UB ngày
23 tháng 7năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá
VIII và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về Khoa học và Công nghệ,
trong những năm qua hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đã đat được một
số thành tựu nhất định, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với
khoảng 30 đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp tỉnh được đầu tư hàng năn thuộc các
lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn, nông - lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm ... đã góp phần nâng cao năng xuất cây
trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất tại địa phương
và từng bước xác lập được cơ sở khoa học làm tiền đề để xây dựng các chính sách
phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh trong hiện tại và tương
lai.
Công tác quản lý Nhà nước về khoa
học và công nghệ từng bước được kiện toàn về tổ chức, bộ máy và cán bộ từ cấp tỉnh
đến các huyện, Thị xã. Các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ chế khuyến
khích hoạt động khoa học và công nghệ tại địa phương không ngừng được củng cố.
Hội đồng khoa học và công nghê cấp tỉnh được kiện toàn và đã tham mưu đắc lực
cho UBND tỉnh trong việc xét duyệt, tuyển chọn, nghiệm thu các để tài dự án,
phê duyệt các chương trình, kế hoạch, dự án kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, hoạt động khoa học và
công nghệ theo cơ chế hoạt động hiện nay còn bộc lộ một số tồn tại:
- Hoạt động nghiên cứu ứng dụng
các tiến bộ kỹ .thuật, công nghệ mới, giống mới trước khi đưa vào sản xuất hiện
nay đều do các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp thực hiện. Chủ nhiệm các đề
tài. dự án vừa công tác vừa nghiên cứu và mang tính chất riêng của từng ngành,
từng cơ sở nên từ việc xây dựng phương pháp nghiên cứu, xây dựng đề cương... đến
khâu tổ chức thực hiện các đề tài dư án còn nhiều lúng túng và khó huy động được
sức mạnh của đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ của địa
phương, các chuyên gia đầu ngành của các cơ quan nghiên cứu ớ trung ương và các
tỉnh bạn. Từ đó dẫn đến chất lượng nghiên cứu chưa cao, tỷ lệ ứng dụng các kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống còn thấp và ít hiệu quả.
- Do chưa có phận chuyên trách
phân tích, đánh giá và tư vấn cung cấp, lựa chọn các thông tin phù hợp với nhu
cầu địa phương nên các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến ít được áp dụng.
- Hệ thống các phòng đo lường, thử
nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu cho đội ngũ cán bộ nghiên cúư khoa học của tỉnh
và các trường đại học cao đẳng hiện chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, đào tạo
của tỉnh.
- Việc triển khai các nhiệm vụ
mang tính kỹ thuật như: Giám định thiết bị, công nghệ, cung cấp các thiết bị phục
vụ còng tác đo lường thử nghiệm, công nhận chất lượng sản phẩm, đánh giá tác động
môi trường, đo lường thử nghiệm.... chưa có cơ quan chức năng thực hiện nên phải
thuê các cơ quan trung ương, các tính bạn rất tốn kém và không chủ động được về
thời gian, gây khó khăn cho công tác quản lý kỹ thuật của tỉnh.
Để khoa học và công nghệ thực sự
trở thành nền tảng và là động lực cho CNH-HĐH đất nước (Nghị quyết BCH Trung
ương lần 2 khoá VIII), hoạt động khoa học và công nghệ nói chung và các hoạt động
hỗ trợ phục vụ công tác quản lý khoa học và công nghệ nói riêng cần phải có sự
đổi mới về phương thức hoạt động để phù hợp với xu thế phát triển chung của đất
nước, khu vực và đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu của tỉnh.
I- MỤC TIÊU:
1- Tạo tính chủ động, sáng tạo
trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý thống nhất của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2- Cung cấp các dịch vụ khoa học
và công, nghệ đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
3- Đảm bảo sự phát triển khoa học
công nghệ và kinh tế - xã hội bền vững, có hiệu quả.
4- Thu hút sự tài trợ, hợp tác,
liên doanh liên kết trong khoa học công nghệ và đầu tư chuyển giao công nghệ mới
ở trong và ngoài nước.
5- Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu cho đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ tỉnh và nhu cầu thực
tập cho đội ngũ học sinh, sinh viên nhầm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của
tỉnh.
6- Tiết kiệm nguồn chi từ ngân
sách Nhà nước cho các hoạt động chuyển giao công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật.
II- PHƯƠNG ÁN
HOẠT ĐỘNG.
I- Dự án Xây dựng văn phòng, hệ thống
các phòng thử nghiêm, kiểm định đa năng và khu trình diễn kỹ thuật cõng nghệ
tiên tiến, sản xuất thử nghiêm:
a- Địa điểm xây dựng: Thị xã Sơn
La, Tỉnh Sơn La.
b- Mục tiêu của dự án:
Xây dựng văn phòng Trung tâm, xây
dựng và nâng cấp các phòng thử nghiệm đa năng, khu trình diễn kỹ thuật công nghệ
mới, xưởng sản xuất thử nghiệm thuộc lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp chế biến,
xây dựng và các ngành kỹ thuật khác.
c- Nội dung chính của dự án:
(Có Dự án xây dựng và nâng cấp các
phòng thử nghiêm kèm theo).
d- Thời gian đầu tư: Từ năm 2005 đến
năm 2007.
e- Hình thức đầu tư:
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đào tạo bổ xung, hình thành trung tâm giám định, thử nghiệm hiện đại chất
lượng cao và khu trình diễn kỹ thuật công nghệ tiên tiến, sản xuất thử quy mô
nhỏ trước khi đưa vào sản xuất thử nghiệm quy mô lớn hơn.
2- Dự án Xây dựng khu công nghệ
cao - Công nghệ sinh học tại Mộc Châu:
a- Địa điểm xây dựng: Xã Phiêng
Luông huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
b- Mục tiêu của dự án:
- Mục tiêu chung:
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức hệ thống liên hoàn sản xuất một số giống cây trồng
chất lượng cao cho tỉnh Sơn La và từng bước hình thành khu công nghệ cao - Công
nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế, xã hội vùng Tâv Bắc.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
đào tạo nhân lực cho khu sản xuất giống chất lượng cao (bước đầu tập trung vào
một số giống hoa có giá trị kinh tế, giống cây thuốc Actiso, giống cây khoai
tây Hà Lan và một số cây trồng khác) tại vùng cách ly khí hậu “ôn đới” tự nhiên
huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
+ Xây dựng và chuyển giao các mô
hình ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến về sản xuất rau quả an toàn, hoa cây
cảnh chất lượng cao và mô hình Nông - Lâm kết hợp cho tỉnh Sơn La và các tỉnh
trong khu vực.
+ Khu công nghệ sinh học sẽ là nơi
đào tạo, tham quan và học tập kỹ thuật công nghệ cao về nông, lâm nghiệp cho tỉnh
Sơn La và các tỉnh bạn.
c- Nội dung chính của dự án:
- Thu thập thông tin, đánh giá hiện
trạng phát triển Nông - Lâm nghiệp tại Mộc Châu.
- Qui hoạch tổng thể mặt bằng khu
công nghệ cao.
- Thu hồi đất và giải phóng mật bằng.
- Đầu tư xây dựng mới khu nuôi cấy
mô hiện đại.
- Đầu tư xây dựng mới khu nhà
kính, nhà lưới, xưởng sản xuất giá thể, nhà điều hành, hệ thống tưới tự động,
bán tự động...
- Đầu tư xây dựng hệ thống đường
giao thông nội bộ, hệ thống tưới tiêu cơ bản.
- Đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
d- Thời gian đầu tư: Từ năm 2005 đến
năm 2007.
e- Hình thức đầu tư:
Đầu tư xây dựng co sở vật chất kỹ
thuật, đào tạo mói, hình thành mô hình trình diễn và chuyển giao tiến bộ KHCN
Nông - Lâm nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp chất
lượng cao.
III- PHƯƠNG ÁN
TỔ CHỨC BỘ MÁY.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng
và nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 71/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 6 năm
2004 của UBND tỉnh Sơn La, tổ chức bộ máy của Trung tâm như sau:
1- Ban giám đốc Trung tăm: Gồm có
Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Thu thập, sử lý thông tin khoa học
và công nghệ, lựa chọn các thành tựu khoa học và công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ
để đề xuất với UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ đưa vào kế hoạch hoạt dộng
khoa học và công nghệ hàng năm.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên hoặc đột xuất do UBND tỉnh, Sỏ KH&CN giao.
- Làm đầu mối hợp tác với các co
quan trong nước và Quốc tế. Xây dựng và triển khai các dự án có tài trợ quốc tế
về KH&CN.
- Quản lý cán bộ công nhân viên,
tài sản, trang thiết bị và tài chính của Trung tâm theo các chế độ quy định của
Nhà nước.
2- Các phòng chức năng:
2.1- Phòng Hành chính:
Đảm bảo các điều kiện hành chính để
Trung tâm hoạt động.
2.2- Phòng Công nghệ sinh học:
Quản lý điều hành hoạt động của
Khu công nghệ sinh học tại Mộc Châu, bao gồm: Hệ thống nhà nuôi cấy mô, các vườn
giống cây đầu dòng, vườn thực nghiệm, vườn ươm, các vườn sản xuất kinh doanh
khoai tây giống, hoa giống, rau sạch, cây thuốc actiso...
2.3- Phòng Sản xuất thử nghiệm:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động ứng
dung, sản xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ đã được khẳng định cho các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu ở trong và ngoài Tỉnh.
- Quản lý điều hành hoạt động của
các xưởng sản xuất thử, sản xuất thử nghiệm, trình diễn kỹ thuật công nghệ tiên
tiến...
2.4- Phòng Dịch vụ tổng hợp:
Cung ứng các loại hình dịch vụ về
khoa học, công nghệ và môi trường phục vụ yêu cầu của mọi đối tượng trong xã hội:
- Dịch vụ giám định, kiểm định, đo
lường, thử nghiệm chất lượng vật liệu, hàng hoá, sản phẩm.
- Dịch vu giám định, kiểm định thiết
bị, công nghệ, môi trường.
- Điều tra, đánh giá các yếu tố
gây ô nhiễm. Tư vấn, lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường, báo cáo đánh
giá tác động môi trường (ĐTM) cho các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh
doanh đang hoạt động:
- Dịch vụ cung cấp thông tin về
KH&CN. Tư vấn, lập hồ sơ chuyển giao công nghệ.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển nhượng
kỹ thuật. Mua bán các thiết bị khoa học công nghệ.
- Thực hiện các dịch vụ khảo sát,
lập dự án đầu tư, liên doanh liên kết để ứng dụng phát triển công nghệ.
- Dịch vụ kiểm soát, đánh giá các
thông số an toàn bức xạ, đo liều bức xạ cho các cơ sở bức xạ trong và ngoài Tỉnh
- Các dịch vụ khoa học công nghệ
khác.
IV- CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG.
1- Kinh phí hoạt động của Trung
tâm được sử dụng từ các nguồn sau:
a- Ngân sách Nhà nước cấp :
- Tiền lương và kinh phí hoạt dộng theo số biên
chế được giao.
- Kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học cấp hàng
năm để tăng cường tiềm lực khoa học và duy trì một số nhiệm vụ của Sở Khoa học
và Công nghệ giao.
b- Kinh phí từ các hoạt động: Triển khai đề tài,
dự án khoa học, các dịch vụ kỹ thuật.
c- Kinh phí từ các nguồn tín dụng và các nguồn
huy động khác.
2- Tài sản:
2.1 Tại Thị xã Sơn La:,
a- Trụ sở làm việc :
- Nhà làm việc cho cán bộ viên chức: 08 phòng x
18 m2 = 124m2
- Hệ thống thiết bị thử nghiệm, kiểm định: 08
phòng x 24 m2 =192 m:
- Xưởng sản xuất thử nghiệm: 500 m
- Các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất công
nghiệp, chế lương thực, thực phẩm quy mô nhỏ : 3.000 m2
b- Phương án bố trí:
Với nhu cầu diện tích như trên, cần bố trí địa
điểm thuận lợi về cấp nước, điện, đường giao thông với tổng diện tích đất là
10.000 m2 tại vị trí gần khu trung tâm Thị xã.
c- Trang thiết bị làm việc:
- Bàn ghế làm việc : 08 bộ.
- Máy tính + máy in : 02 bộ.
- Điện thoại : 02 chiếc.
- Máy Fax : 01 chiếc.
- Ô tô bán tải phục vụ hoạt động triển khai các
kết quả nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất: 01.
d- Trang thiết bị kỹ thuật:
- Thiết bị kiểm định, thử nghiệm (Có dự án nâng
cấp hệ thống phòng đo lường thử nghiệm kèm theo).
- Thiết bị quan trắc môi trường.
- Thiết bị kiểm soát an toàn bức xạ.
2.1 Tại Huyện Mộc Châu:
(Có Dự án xây dựng khu công nghệ cao - Công nghệ
sinh học kèm theo).
Với nhu cầu đã nêu trong dự án, nhất trí bố trí
địa điểm thuận lợi về cấp nước, điện, đường giao thông với tổng diện tích đất là
120.000 m2 tại xã Phiêng Luông huyện Mộc Châu.
Để Trung tâm có thể đi vào hoạt động, trước mắt
giao cho các ngành chức năng có liên quan tiến hành các thủ tục cấp đất, cho
phép Trung tâm xây dựng trụ sở và mua sắm trang thiết bị làm việc. Các nội dung
khác đươc đầu tư bổ xung hàng năm theo kế hoạch.