ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
02 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW,
NGÀY 20/08/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030.
Ngày 20/08/2019, Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 50-NQ/TW); ngày 27/4/2020 Chính phủ ban hành Nghị quyết số
58/NQ-CP về Chương hình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ); ngày
15/4/2020; Tỉnh ủy Thái Bình đã ban hành Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020
thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 229-KH/TU của
Tỉnh ủy), với mục tiêu chính: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu
tư nước ngoài phù hợp với xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc
tế và hài hòa với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công
khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao. Chủ động, thu hút đầu tư nước ngoài có
chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí
đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có suất đầu tư lớn, có giá trị gia
tăng cao, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa hình thức đầu tư phù hợp với
định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và an sinh xã hội,
nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp tại Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện
Nghị quyết 50-NQ/TW khóa XII; căn cứ các nội dung Nghị quyết số 58/NQ-CP của
Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ với những
nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Xác định tầm quan trọng của các
doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; xây dựng các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo bước phát triển đột
phá về kinh tế. Góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh đổi mới,
sáng tạo trong phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp an toàn, công nghiệp
công nghệ cao, đưa Thái Bình phát triển vững chắc, toàn diện.
- Thu hút đầu tư nước ngoài phải có
chọn lọc theo hướng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, suất đầu
tư cao góp phần nâng cao giá trị gia tăng, kết nối chuỗi sản xuất công nghiệp
phụ trợ. Tập trung thu hút đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp, gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường; xử lý triệt để
tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả các dự án đầu tư trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về hạ
tầng, nguồn nhân lực và các điều kiện thực tế của địa phương; gắn với bảo đảm
quốc phòng - an ninh, bảo vệ tài nguyên, môi trường, phát triển bền vững và ổn
định.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu.
1.1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện thể chế, chính sách hợp
tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu
đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại
trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách hợp tác về
đầu tư nước ngoài. Phấn đấu chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh trong những năm tới
nằm ở nhóm khá trong các tỉnh, thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt một số mục tiêu định hướng chủ yếu như sau:
- Vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 đạt
khoảng 1.344 triệu USD trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 1.706 triệu
USD trở lên.
- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025
đạt khoảng 1.000 triệu USD; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 1.194 triệu USD.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ
tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng
50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong cơ
cấu sử dụng lao động đạt mức 80% vào năm 2025 và đạt mức 85% vào năm 2030.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp
2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy, thống nhất trong thu hút đầu tư nước
ngoài.
- Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về
thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII, Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ
tới từng cán bộ, đảng viên, các cá nhân và tổ chức về việc thu hút, quản lý nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư, đủ mạnh về số lượng, chất lượng. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm
minh các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư; đặc biệt là thực
hiện nghiêm các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư đối với các dự
án đầu tư thực hiện chậm tiến độ, sai mục tiêu đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế; tập
trung huy động các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp, nhất là khu công
nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình; thu hút đầu tư của các doanh nghiệp có tiềm
lực, đón "làn sóng" đầu tư sau khi các Hiệp định mà nước ta đã ký kết
như: FTA, EVFTA, IPA, CPTPP, đặc biệt là đẩy mạnh thu hút làn sóng dịch chuyển
của dòng vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh dịch Covid-19.
- Chủ động thu hút đầu tư nước ngoài
có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu
chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có suất đầu tư lớn, có
giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng
toàn cầu.
2.2. Tăng cường ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô; cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
Tập trung giữ vững ổn định xã hội; tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô; tạo
chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; tạo môi trường đầu tư sản
xuất kinh doanh ổn định, góp phần tích cực vào tăng trưởng, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động ngay tại địa phương; tăng nguồn thu ngân
sách cho tỉnh, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội
ở địa phương.
2.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan:
+ Rà soát toàn bộ các quy định, cơ chế,
chính sách quản lý nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách (trong đó có đầu tư nước
ngoài) của tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
+ Xây dựng cụ thể danh mục ngành nghề
hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế và quy định của
pháp luật Việt Nam. Trong quá trình tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư
nước ngoài mới; hồ sơ đề nghị chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp phải tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật và gắn chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Công an tinh và các đơn vị
liên quan chủ động ngăn chặn, ngăn ngừa hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư núp
bóng” của người nước ngoài trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp đấu tranh
phòng ngừa đối với hoạt động này; xử lý nghiêm hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư
núp bóng” theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh trong quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư
đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động nắm chắc
tình hình hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc
khó khăn cho nhà đầu tư, đồng thời làm căn cứ để tham gia vào dự thảo các văn bản
về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về đầu tư của Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cho phù hợp với tình hình của địa phương, của tỉnh.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan: tổ chức rà
soát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung tính chất ngành nghề của các cụm
công nghiệp đã thành lập theo hướng cập nhật, nêu cụ thể ngành nghề, dễ hiểu để
áp dụng thống nhất trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu nâng cao
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên
và tiết kiệm năng lượng đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới;
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không xem xét mở rộng, gia hạn thời gian hoạt động
đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, thâm dụng tài nguyên.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra theo quy
định; tổ chức đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chuyển giá, chuyển lợi
nhuận; từ đó tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách,
biện pháp phù hợp nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận gây thất
thoát nguồn thu ngân sách nhà nước.
2.4. Đề cao trách nhiệm, vai trò, hợp tác của nhà đầu tư
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát nhà đầu
tư trong việc thực hiện quy định về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm
hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch,
đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, tuân thủ Công ước 98 của Tổ chức lao động
quốc tế (ILO).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá
trình tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư cần nêu rõ trách nhiệm của nhà đầu
tư về bảo vệ môi trường; chủ động phối hợp với cơ quan chuyên ngành có biện
pháp, giám sát, khuyến khích nhà đầu tư thực hiện đúng trách nhiệm cải thiện bảo
vệ môi trường tốt hơn trong suốt quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động
dự án theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác
hậu kiểm sau phê duyệt, chứng nhận các thủ tục về môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo
vệ môi trường đối với các dự án trước khi đi vào vận hành; đồng thời, đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
kịp thời xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh theo lĩnh vực quản lý,
nhiệm vụ được giao: chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đôn
đốc các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khẩn trương hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và triển khai vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý chất thải
tập trung để xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường cho các dự án
thứ cấp đầu tư tại khu, cụm công nghiệp. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không
chấp thuận dự án đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp chưa hoàn thành đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải tập trung theo quy định.
2.5. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên
quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động
quản lý, giám sát đầu tư. Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin
trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và trong quá trình quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân. Chủ động rà soát, theo dõi, nắm tình hình, phát hiện
và tham mưu giải quyết kịp thời hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nhất là các
vi phạm trong đầu tư, chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp; trong quản
lý, sử dụng đất đai, xây dựng công trình, bảo vệ môi trường; trong thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; trong việc đóng bảo hiểm và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với người lao động,...)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình giải quyết cụ thể để xử lý đối
với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực
hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2.6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên
quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Nâng cao chất lượng công tác cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và Khu kinh tế Thái Bình.
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại
các địa bàn trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Liên minh Châu
Âu, ...; xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm gắn với các tiêu
chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền
thông, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
+ Đa dạng hóa các hoạt động và phương
thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác
cụ thể đã triển khai thành công.
+ Công khai, minh bạch hệ thống thông
tin kinh tế xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,...
Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến các dự án đang thực hiện.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan giữ mối liên hệ, phối hợp với
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (thuộc Bộ Ngoại giao) để tăng cường
xúc tiến hợp tác đầu tư và triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu
tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động
phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
+ Chấn chỉnh công tác quản lý, triển
khai dự án đầu tư; phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
phù hợp với quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án,... Bảo
đảm chặt chẽ về quy trình thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật. Bảo đảm không hình sự hóa các quan
hệ kinh tế, dân sự trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đầu tư.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về đầu tư
nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không
hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết.
+ Chú trọng nâng cao năng lực, đạo đức,
trách nhiệm công vụ của người đứng đầu và cán bộ, công chức của các sở, ngành
chức năng trong công tác thẩm định, tham mưu cấp phép đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu để kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch số 229-KH/TU ngày
15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII;
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch này đề ra; Căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng ngành, địa phương xây dựng và đề ra các giải
pháp cụ thể để tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Các sở,
ngành, đơn vị, địa phương thường xuyên, liên tục cập nhật, tổng hợp các số liệu
về tình hình công tác quản lý nhà nước đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài,
định kỳ hàng năm gửi số liệu (trước ngày 31 tháng 3 của năm liền kế) về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở,
ngành tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên
ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của mình nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho các dự án đầu tư nước ngoài và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính
sách cho phù hợp.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh, các sở, ngành và các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Kế
hoạch này. Khi cần thiết, có thể để xuất sửa đổi, điều chỉnh nội dung Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo bám sát các nội dung chỉ đạo của cơ
quan cấp trên./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng: TH, KTKH, KTCT;
- Lưu: VT, KTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|