ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
31 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH THÁI BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN
SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025
tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với những nội
dung sau:
Phần thứ nhất:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số
Theo số liệu tổng điều tra dân số đến
ngày 01/4/2019, quy mô dân số tỉnh Thái Bình là 1.860.447 người, trong đó nam
905.408 người chiếm 48,67%; nữ 955.039 người chiếm 51,33%, mật độ dân là 1.173
ng/km2.1
2. Cơ cấu dân số
Tỉnh Thái Bình có số người từ 0-14 tuổi là 415.991
người, chiếm 22,4% tổng dân số; số người trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi)
1.122.829 người chiếm 60,3% tổng dân số, trong khi đó tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động có việc làm 1.107.671 người chiếm 98,65 %, số người trên 60 tuổi trở
lên 321,707 người chiếm 17,3% tổng dân số; số người trên 65+ tuổi là
235.832 người chiếm 12,68% dân số2.
3. Phân bố dân số
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/2019 dân số toàn
tỉnh là 1.860.447 người, có 196.453 người sống ở khu vực thành thị (chiếm
10,56%); 1.663.994 người ở khu vực nông thôn (chiếm 89,44%). Khu vực thành thị
của Thái Bình có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1,17%, tốc độ tăng
khu vực nông thôn là 0,35%.
4. Chất lượng dân số
Chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Thái Bình là
một trong 14 tỉnh đứng đầu toàn quốc, thu nhập bình quân đầu người 4,512 triệu/người/tháng,
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi là 3,1‰; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi
là 4,6‰ (năm 2019); Tỷ lệ suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) trẻ dưới 05 tuổi
là 10,1% (năm 2019); Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 ca đẻ sống năm 2019 là 8,33‰; Tỷ
lệ bà mẹ được sàng lọc, chẩn đoán trước sinh trên 90%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát, chẩn đoán sơ sinh là 20,5%; Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi (cả nước 73
tuổi) tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt
trên 90%.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về Dân số
Công tác truyền thông về Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình (KHHGĐ) được đông đảo các lực lượng xã hội tham gia. Các ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội đã đưa nội dung truyền
thông về công tác Dân số - KHHGĐ lồng ghép vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị
dưới nhiều hình thức phù hợp, đã tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, làm
chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng.
Trên 80% cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên,
đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến về chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; 95% các
cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới có hiểu biết cơ bản về lợi ích về sức khỏe sinh
sản và các biện pháp tránh thai; 80% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới được
tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính
khi sinh; 50% thanh niên trước khi đăng ký kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền
hôn nhân, tác hại của nạo phá thai; 70% người chưa thành niên, thanh niên được
tuyên truyền về dân số, CSSKSS, chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân cho nam, nữ
thanh niên; tâm, sinh lý lứa tuổi dậy thì; tình bạn, tình yêu; dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục và sử dụng biện pháp tránh thai cho vị
thành niên và thanh niên tại trường Tiểu học, THCS, THPT.
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản
từ tỉnh đến cơ sở đã từng bước củng cố, phát triển cung cấp đầy đủ, kịp thời,
thuận tiện các dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho nhân dân. 100% Trạm Y tế xã có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản,
chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh; 12 Bệnh viện Đa khoa huyện, thành phố
có khoa Sản phụ; 8 khoa Sức khỏe sinh sản của 8 Trung tâm Y tế huyện, thành phố;
Bệnh viện Phụ sản tỉnh với quy mô 400 giường bệnh; Bệnh viện Phụ sản tư nhân (Bệnh
viện Phụ sản An Đức) với quy mô 99 giường; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC); Khoa Sản phụ của các Bệnh viện đa khoa công
lập và ngoài công lập và hàng chục Phòng khám chuyên khoa Sản phụ trên địa bàn;
trên 2.500 cộng tác viên Y tế - Dân số thôn, tổ dân phố.
Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn
cho người dân thông qua triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa phương tiện tránh
thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản. cấp các phương tiện
tránh thai miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính
sách; cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản đảm bảo chất
lượng qua kênh xã hội hóa và tiếp thị xã hội cho các đối tượng có khả năng chi
trả nhằm giảm gánh nặng ngân sách của Nhà nước được nhân dân hưởng ứng ngày
càng cao.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ban
Chỉ đạo công tác dân số - KHHGĐ tỉnh đã quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều văn
bản quan trọng về công tác Dân số - KHHGĐ:
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch
số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới (gọi tắt KH 61-KH/TU);
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phê duyệt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và chỉ tiêu ngoài biên
chế được ngân sách hỗ trợ năm 2013, trong đó có 286 chỉ tiêu cho cán bộ chuyên
trách dân số cấp xã; Nghị quyết số 11/2017/NQ- HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt việc kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ
dân phố kiêm chức năng nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
- Các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định
số 2701/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 phê duyệt chương trình hành động thực hiện Quyết
định 2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về công tác Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; Quyết
định số 3331/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/SKSS tại khu vực thành thị
và nông thôn phát triển tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số
09/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 về kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ y tế thôn, tổ
dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; Quyết định số
1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh giai đoạn 2017-2025; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 về việc thực
hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 61-KH/TU của Tỉnh ủy về công tác dân
số trong tình hình mới; Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 phê duyệt Đề
án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017- 2025; Quyết định số
1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 phế duyệt
Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành
niên/thanh niên giai đoạn 2017 - 2020.
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1. Quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số lớn (đứng thứ 11 toàn quốc), mật
độ dân số cao, tỷ lệ sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ngày một tăng (tỷ lệ
con thứ 3 trở lên năm 2019 là 19,96%, theo số liệu của dân số), Mỗi năm có
khoảng 23.000 - 26.000 trẻ em được ra đời, dẫn tới tỷ lệ sinh, mật độ dân số
ngày càng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ cấu dân số
Tỉ số mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng
tăng (111,2 trẻ trai/100 trẻ gái, năm 2019) và không ổn định; tình trạng
di cư diễn ra với sự dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, lao động làm
thuê thời vụ diễn ra khá phổ biến, khó kiểm soát, gây khó khăn cho công tác quản
lý, kiểm soát dân số, công tác tuyên truyền, vận động về dân số-KHHGĐ.
Tỉnh Thái Bình nằm trong xu thế chung của cả nước
dân số đang trong giai đoạn chuyển từ cơ cấu dân số vàng sang giai đoạn già hóa
dân số (60+ tuổi chiếm 17,30% và 65+ tuổi chiếm 12,68%
dân số); trong khi đó chưa có các giải pháp thích ứng; đặc biệt là công tác
chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và tạo môi trường vui chơi, giải trí cho người
cao tuổi.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng
dược mục tiêu đề ra: Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi nhưng số năm sống khỏe thấp;
tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh tật kép, bệnh không lây nhiễm còn cao. Người
khuyết tật có 124.000 người, trong đó người khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội là
50.248 người.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; sức
khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; sức khỏe tiền hôn nhân... hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, tỷ lệ vị thành niên mang thai và nạo
phá thai còn cao.
4. Phân bố dân số
Mật độ dân số của tỉnh là 1.173 người/km2,
trong khi đó mật độ dân số toàn quốc là 290 người/km2. Phân bố dân
cư trong tỉnh chưa đồng đều, tập trung đông ở khu vực thành thị, riêng Thành phố
Thái Bình có mật độ dân số là 3.026 người/km2, trong khi đó huyện Tiền
Hải là 932 người/km2 (thấp nhất toàn tỉnh).
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục còn hạn chế
đặc biệt là những nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục giới
tính, bình đẳng giới; tình dục an toàn, phòng chống xâm hại tình dục; mất cân bằng
giới tính; tầm soát các dị dạng, dị tật, bệnh bẩm sinh và những nội dung về
nâng cao chất lượng dân số.
Sự phối hợp của một số ban, ngành, đoàn thể với
ngành y tế trong hoạt động truyền thông, vận động công tác dân số - KHHGĐ còn
chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Tư tưởng trọng nam hơn nữ còn khá phổ biến; không
ít người dân, trong đó có cả cán bộ, đảng viên hiểu chưa đúng về các chính sách
dân số nên đã có vi phạm như sinh con thứ 3 trở lên; lựa chọn giới tính khi
sinh ...
Công tác truyền thông, giáo dục, vận động về Dân số
- KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn ở một số nhóm đối tượng khó tiếp cận (vị
thành niên/thanh niên, công nhân làm việc tại các công ty, xí nghiệp, trường học,
vùng biển, ven biển).
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết
hôn, đặc biệt là vị thành niên và thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng
dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang
thai, sinh đẻ... chưa được quan tâm đúng mức.
Việc quản lý đối tượng tầm soát, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là phụ nữ mang thai nguy cơ cao
thai nhi mắc các dị dạng, tật, bệnh bẩm sinh và trẻ sơ sinh mắc các rối loạn
chuyển hóa, di truyền. Tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh còn thấp (20,5%), không
đạt chỉ tiêu giao của Trung ương.
Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán
sơ sinh còn thiếu phương tiện, vật tư; giá dịch vụ còn cao và chưa được bảo hiểm
y tế chi trả đã ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh.
Phương tiện tránh thai (PTTT) miễn phí được cấp với
số lượng ít và giảm dần và chưa kịp thời, ảnh hưởng đến việc cung ứng phương tiện
tránh thai cho nhóm đối tượng chính sách. Phương tiện tránh thai cung ứng qua
kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa cũng còn chưa kịp thời, thiếu hàng hóa như
thuốc cấy tránh thai...
Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại chưa cao và không ổn định.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trung tâm Dân số huyện/thành đã được sáp nhập vào
Trung tâm Y tế huyện, thành phố và thành lập Phòng Dân số - Truyền thông, giáo
dục sức khỏe; cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ xã, phường là nhân viên (chức
danh 6) của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Qua đó, đã giảm 8 đầu mối quản lý
dân số cấp huyện/thành phố, 286 đầu mối dân số cấp xã, phường và mang lại khả
năng phát huy nguồn lực của Trung tâm Y tế, Trạm Y tế cho công tác dân số. Tuy
nhiên hiện nay số cán bộ được biên chế tại Phòng Dân số - Truyền thông, giáo dục
sức khỏe bố trí từ 3- 5 cán bộ (trước đây là 6) nên công tác truyền thông, cập
nhật biến động dân số vào kho dữ liệu điện tử gặp không ít khó khăn.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số ở
cấp cơ sở còn thấp. Trong tình hình mới, với nhiều đòi hỏi cao hơn để thực hiện
các mục tiêu đề ra, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số lại đang bị tinh giản hoặc
phải kiêm nhiệm các nhiệm vụ y tế khác sẽ làm cho việc triển khai công tác dân
số ngày càng khó khăn hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành Dân số ở địa
phương ngày càng thiếu thốn, xuống cấp...
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
- Một bộ phận dân cư, trong đó có cả cán bộ, đảng
viên nhận thức chưa đầy đủ, tư tưởng còn trọng nam hơn nữ; kinh tế gia đình
phát triển dẫn đến tư tưởng muốn thêm nhiều con, có con trai để nối dõi tông đường.
Đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là yếu tố thuận lợi cho
các cặp vợ chồng lựa chọn giới tính thai nhi. Vì vậy đây là nguyên nhân ảnh hưởng
đến tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng và sự chênh lệnh giới tính khi ngày càng cao.
- Tổ chức bộ máy của ngành dân số thiếu ổn định, dẫn
đến đội ngũ làm công tác dân số cấp cơ sở chưa yên tâm công tác, nên ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động về công tác dân số ở địa phương.
- Trang thiết bị truyền thông còn thiếu, chưa đồng
bộ, không có nguồn kinh phí sửa chữa, trang bị mới, chưa có phương tiện chuyên
dùng phục vụ công tác truyên thông.
- Ngân sách đầu tư cho hoạt động dân số - KHHGĐ từ
nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số Trung ương bị cắt giảm nên chưa đáp ứng
với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên,
sát sao của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số
phải nhận thức rõ tính chất lâu dài và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết
vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng
cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số có vai
trò đặc biệt quan trọng, góp phần bảo đảm thực hiện thăng lợi mọi chỉ tiêu kế
hoạch trong công tác dân số. Trong những năm qua, hệ thống bộ máy tổ chức trong
lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình từ Trung ương đến địa phương thường
xuyên biến động nên ở những thời điểm nhất định đã gây ra những tác động không
tích cực đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp,
các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt Ban Chỉ đạo
công tác Dân số - KHHGĐ các cấp tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt
thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân.
- Phải gắn chặt việc thực hiện công tác dân số với
các chương trinh phát triển kinh tế - xã hội khác. Kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống văn hóa tinh thần, vật chất và sức khỏe của các tầng lớp nhân dân được
nâng cao, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên,
người cao tuổi...có ý nghĩa quyết định đến kết quả nâng cao chất lượng dân số.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có
chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện/thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy, chính quyền với
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
Phần
thứ hai:
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN 2030
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 (gọi tắt là Quyết định số 1679/QĐ-TTg);
2. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 (gọi
tắt là Quyết định số 537/QĐ-TTg);
3. Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các
vùng, đối tượng đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020);
4. Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt
là Kế hoạch số 61-KH/TU);
5. Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 78/KH-UBND).
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế 2,0 con/01 bà mẹ
trong địa bàn toàn tỉnh; tăng mức sinh ở địa phương có mức sinh thấp và giảm mức
sinh ở những địa phương có mức sinh cao; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá
dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt mức sinh thay thế
2,0 con/01 bà mẹ trong địa bàn toàn tỉnh
- Giảm mức sinh ở 07 huyện và tăng mức sinh ở Thành
phố Thái Bình để đạt mức sinh thay thế 2,0 con/bà mẹ vào năm 2025;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai
ngoài ý muốn (so với năm 2020).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20,5%; tỉ lệ
người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12,5%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt
khoảng 45%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khoẻ trước khi kết hôn đạt 80%;
- 65% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại
bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng
Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật
ống thần kinh.
- 80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm
sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng
thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,0 tuổi, trong đó thời
gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi đối với nam đạt
167,5cm, nữ đặt 157,0 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) trong nhóm 10 tỉnh
dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và
bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 15% vào năm 20253.
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và
nông thôn, vùng biển và ven biển.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công
bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
- 100% ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu
quốc gia về dân số để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu
dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có;
- 60% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn
định và 50% người lao động được đào tạo nghề cơ bản4.
- 80% người lao động trong các doanh nghiệp được
khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 40% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân
thiện với người cao tuổi (điều kiện thuận lợi cho hoạt động thể chất và xã hội
của người cao tuổi như vui chơi, giải trí, sinh hoạt tập thể...).
- Khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất,
kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệp, tiêu thụ sản
phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- Trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được
quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Đến năm 2030
Mục tiêu 1: Duy trì bền vững mức sinh thay thế
trên địa bàn toàn tỉnh; giảm sự chênh lệch mức sinh giữa các địa phương
- Duy trì đạt mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh
là 2,0 con/bà mẹ;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai
ngoài ý muốn (so với năm 2025).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%; tỉ lệ
người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 13%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng dưới
49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khoẻ trước khi kết hôn đạt trên 90%;
- 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại
bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng
Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật
ống thần kinh.
- 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm
sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng
thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi, trong đó thời
gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm,
nữ đạt 157,5 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm
10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và
bảo đảm quốc phòng an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt
30%;
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và
nông thôn, vùng biển và ven biển;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công
bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- 100 % ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu
quốc gia về dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu
dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện có.
- 80% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn
định và 80% người lao động được đào tạo nghề cơ bản.
- 100% người lao động trong các doanh nghiệp được
khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân
thiện với người cao tuổi + 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh
tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản
lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
chăm sóc tập trung.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt, phổ biến, tuyên truyền những nội
dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 61-KH/TU, Kế hoạch
78/KH-UBND, Quyết định số 1679/QĐ-TTg, Quyết định số 537/QĐ-TTg, Quyết định số
588/QĐ-TTg, Nghị quyết số 04-NQ/TU đến các cơ quan, tổ chức và mọi người dân, tạo
sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về công tác dân số trong tình hình mới, trong
đó trọng tâm là điều chỉnh mức sinh giữa các địa phương, duy trì mức sinh thay
thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi
thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng
cao chất lượng dân số.
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện Chiến lược dân số đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương trong từng giai đoạn kế hoạch.
Đưa các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
Trên cơ sở xác định thực trạng và xu hướng mức sinh
của địa phương, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp và
kiên quyết chỉ đạo để hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế, mỗi gia đình, mỗi
cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám
sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ
về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con,
thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức
khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa
phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu,
cấp ủy, chính quyền các cấp. Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng
viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng
gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong
toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động
về dân số
Tiếp tục triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung
công tác dân số trong tình hình mới: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số
vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng
dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển
trong tình hình mới.
Phát triển hệ thống, thông điệp truyền thông, nội
dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau:
- Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực
hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế -
xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Đối tượng tuyên truyền,
vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh đủ hai con và có ý định sinh thêm
con. Khẩu hiệu vận động là “dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có
mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc
sinh đủ hai con, các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh
ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung vận động nam, nữ thanh
niên không kết hôn quá muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai
con và nuôi dạy cho tốt.
Tăng cường tổ chức hoạt động truyền thông, tư vấn
và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong
và ngoài nhà trường; cung cấp kiến thức, phù hợp cho vị thành niên và thanh
niên trẻ có hiểu biết, có thái độ và hành vi đúng đắn về dân số sức khỏe sinh sản;
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức,
tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm
dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo
chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy
phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người
Việt Nam.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức
khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải
pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp
luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và
toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực
hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi,
thích ứng già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình dân số
cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc
tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người
dân thực hiện chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp,
nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân
số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn
hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở.
Tăng số tin, bài, thòi lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về
công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm,
sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ
truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về
dân số.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của
Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo
quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch
theo hướng dẫn của Trung ương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện các Quyết
định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020; Quyết định số 588/QĐ-TTg.
Rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Quan tâm tới
các thiết chế nhà ở cho công nhân, nhà trẻ cho con công nhân, tạo điều kiện thuận
lợi cho công nhân tiếp cận với các địch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân
số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật
và tập quán của mỗi địa phương.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
một số chế độ độ khen thưởng, khuyết khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số
- KHHGĐ cho phù hợp với tình hình thực tế. Có chính sách đãi ngộ phù hợp với đội
ngũ cộng tác viên y tế - dân số thôn, tổ dân phố.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức
triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh
tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền phê duyệt; đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn, hướng dẫn, chẩn đoán giới tính
thai nhi.
4. Phát triển mạng lưới và nâng
cao chất lượng dịch vụ về dân số
Tổ chức, triển khai Quyết định số 718/QĐ- BYT ngày
25/02/2019 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản đến năm 2030 nhằm đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng,
đồng thời huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp thị xã hội,
cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Kiểm soát
dân số vùng biển, ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020 ban hành theo Quyết
định 2246/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề
án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030 đảm bảo thực hiện các mục tiêu về dân số;
giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội tại 2 huyện Tiền Hải
và Thái Thụy.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Tăng cường
tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn
2017-2020 ban hành theo Quyết định 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030.
Tiếp tục triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017 -2025 ban hành theo Quyết định 3574/QĐ-UBND, ngày
31/12/2017; xây dựng Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn và 2026 -
2030 phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Phát triển Mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau trong phát triển kinh tế và chăm sóc sức khỏe. Tạo cơ hội và điều kiện tốt
nhất về thủ tục hành chính, vay vốn... để người cao tuổi phát huy kinh nghiệm,
năng lực trong sản xuất, kinh doanh.
Thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến
tỉnh, huyện và Trung tâm Dưỡng lão; nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế
Khoa Lão tại các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân
thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, hàng năm người cao tuổi
được khám, cung cấp kiến thức chăm sóc người cao tuổi ít 01 lần/năm, giám sát
đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Phát triển mạng lưới bác sĩ gia đình đưa dịch vụ tới
tận người sử dụng và nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức
khoẻ người dân nói chung và trước khi kết hôn nói riêng; thúc đẩy cung cấp dịch
vụ xã hội hóa.
Tiếp tục triển khai các Dự án, Đề án:
- Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tinh khi sinh
giai đoạn 2017-2025 ban hành theo Quyết định 1288/QĐ-UBND, ngày 23/5/2017 của
UBND tỉnh; xây dựng Đề án giai đoạn 2026 -2030.
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Xây dựng và ban hành các Đề án, Dự án nâng cao chất
lượng dân số:
- Đề án Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh
giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030.
- Đề án Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân giai đoạn
2021-2025 và 2026 -2030.
- Đề án Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ
KHHGĐ giai đoạn 2021 - 2025 và 2026-2030.
Nâng cấp cơ sở vật chất; đầu tư trang thiết bị; tập
huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội
hóa, mở rộng các loại hỉnh dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y
tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp
ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của
mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
5. Đẩy mạnh các hoat động
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát
triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công
nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng,
phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng địa phương.
Chú trọng nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa
phương, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ xây dựng chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng,
thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước
tiếp cận và ứng dụng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ
sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh,
sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao
tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng
yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định
chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xấ hội
và quản lý xã hội.
Tăng cường nghiên cứu, nâng cấp hệ thống kho dữ liệu
điện tử các cấp; tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng
hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh
vực này. Nâng cao chât lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản
lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số-KHHGĐ, nâng cao kiến thức cho nhân viên Y
tế thôn kiêm cộng tác viên dân số về việc cập nhật thông tin dữ liệu chuyên
ngành. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo dân số.
Xây dựng và ban hành Đề án Củng cố hệ thống thông
tin thống kê chuyên ngành dân số.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công
tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai
toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục giảm
sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận
dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng
cao chất lượng dân số.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời
huy động nguồn đầu tư từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để phục vụ cho công tác
dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cung cấp các phương tiện, dịch vụ
trong lĩnh vực dân số.
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách Nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ
máy và đào tạo
Thường xuyên kiện toàn, bổ sung Ban Chỉ đạo công
tác Dân số - KHHGĐ các cấp đáp ứng yêu cầu việc chỉ đạo, triển khai toàn diện
công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác dân số các cấp
theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ triển khai công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý
chuyên môn thống nhất.
Triển khai thanh tra chuyên ngành dân số trong hoạt
động chung của Thanh tra y tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực
dân số.
Tăng cường phối hợp liên ngành về dân số và phát
triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có
chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển. Xây dựng quy
chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế
kiêm cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo 100% thôn, tổ phố có nhân
viên y tế kiêm cộng tác viên dân số và được đào tạo và cập nhật kiến thức thường
xuyên về công tác dân số và phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số các
cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác
dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn
lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số và đội ngũ
người hoạt động không chuyên trách tại thôn, tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa
chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao
chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số
tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại
các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến
thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình
đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại,
đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Xã hội hóa, phối hợp liên
ngành và hợp tác Quốc tế
Hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, thí điểm mô
hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án theo các
chương trình của Trung ương về dân số và phát triển.
Tiếp thu và triển khai các chương trình, dự án về
lĩnh vực Dân số phát triển do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Tiếp tục triển khai chương trình “Tăng cường năng lực
y tế công trong lĩnh vực KHHGĐ giai đoạn 2018 - 2020” ban hành theo quyết định
989/QĐ-BYT, ngày 31/01/2018 của Bộ Y tế.
Tiếp thu và triển khai Dự án “Hỗ trợ dự phòng chăm
sóc người cao tuổi” do tổ chức JICA Nhật Bản tài trợ.
Tiếp thu và triển khai chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực dân số khác.
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân
và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào công
tác dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường phối hợp các ngành, đoàn thể trên cơ sở
quy chế của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp, phối hợp liên ngành về
công tác dân số.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn mục tiêu của ngân sách Trung ương về
chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; nguồn kinh phí ngân
sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
a) Từ năm 2020 - 2021: Xây dựng mô hình, chuẩn
bị nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt
động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện các
nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch hành động:
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết
04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe
sinh sản giai đoạn 2011-2020.
- Nghiên cứu, xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình
hình của địa phương; cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ nhân
viên y tế kiêm cộng tác viên dân trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm
công tác dân số; kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ ở các cấp, xây dựng
quy chế phối hợp hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò,
trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên
ngành các cấp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề
án, dự án về dân số giai đoạn đến 2020 đã được phê duyệt; xây dựng và ban hành
các chương trình, đề án, dự án về dân số giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới.
b) Từ năm 2022-2025:
Triển khai đồng bộ các giải pháp, để đạt được các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hành động đã đề ra.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn
2020 - 2025, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can
thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu thực
hiện đến năm 2030: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với
già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2.1. Nhiệm vụ chung
Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND huyện, thành
phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương
xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn
2020-2025 tỉnh Thái Bình về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội
dung Nghị quyết số 21- NQ/TW; Kế hoạch số 61-KH/TU đến cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về
chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát
triển.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa
dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành,
lĩnh vực, địa phương; Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở,
ngành, địa phương quản lý.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông,
giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng
nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Mở rộng
toàn diện nội dung truyên thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất
lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì
mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất
lượng dân số.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận
động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận đông mỗi cặp vợ chồng nên có 2
con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao
tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, đoàn thể các cấp và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ
công tác dân số.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
2.2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các
hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế
hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị; hướng dẫn
thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu kiện toàn, ổn định tổ chức, bộ máy làm
công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật
cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; lồng ghép công tác
dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông,
đa dạng về nội dung, đổi mới về hình thức nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo
đảng, chính quyền và người dân về công tác dân số trong tình hình mới.
- Tăng cường triển khai cung cấp có chất lượng các
dịch vụ KHHGĐ/SKSS; sàng lọc chẩn đoán, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ
sinh; tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám quản lý sức khỏe người cao tuổi;
sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên...
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển đáp ứng với tình hình mới;
tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch, mô hình, đề án đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Hằng năm, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban,
ngành có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể
của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025 trên địa
bàn tỉnh.
2.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu công
tác dân số vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cân đối, bố
trí kinh phí cho chương trình mục tiêu Y tế - Dân số từ nguồn ngân sách Trung
ương và địa phương. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.
2.2.3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ
khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
cân đối ngân sách thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân
số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Bộ
Tài chính.
2.2.4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, đáp ứng
nhân lực để thực hiện nhiệm vụ dân số và phát triển theo định hướng tại Kế hoạch
này.
2.2.5. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính sách và tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số và
phát triển trên địa bàn tỉnh.
2.2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội,
xóa đói giảm nghèo. Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm và các điều kiện về nhà ở,
nhà trẻ cho người lao động.
2.2.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tổ
chức triển khai các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ
thông tin về dân số và phát triển.
2.2.8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan tổ chức các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hoá, thể
thao, du lịch.
2.2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ tình dục, sức khoẻ vị thành
niên, phòng chống bạo lực học đường, giới và bình đẳng giới vào chương trình giảng
dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
2.2.10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên
quan xây dựng và triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
dân số phát triển
2.2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện, thành phố
và các ngành liên quan triển khai chương trình, đề án, dự án xây dựng nông thôn
mới.
2.2.12. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Bình:
Tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới; tuyên truyền kết quả
các hoạt động công tác dân số ở các cấp nhằm khích lệ, động viên các hoạt động ở
địa phương.
2.2.13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền
tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 61-KH/TU; Kế hoạch số
78/KH-UBND và nội dung Kế hoạch.
2.2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Báo Thái Bình, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế
triển khai nội dung kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân cùng tham gia thực hiện kế hoạch; tham gia xây
dựng chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động
dân số.
2.2.15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động này, chủ động xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5
năm và hằng năm về dân số và phát triển tại địa phương. Chủ động, tích cực huy
động nguồn lưc để thực hiện Kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
kết quả thực hiên công tác dân số của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác dân số tai địa phương, tổng hợp báo cáo về Sở Y tế và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị triển khai,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; UBMTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|