BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2594/TCT-CS
V/v: điều chuyển tài sản
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 06 năm 2020
|
Kính gửi:
Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng
cục Thuế nhận được công văn số 47688/CT-TTHT của Cục Thuế thành phố Hà Nội về điều
chuyển tài sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1.
Căn cứ Khoản 1 Khoản 2, Điều 84 Luật dân sự số 91/2015/QH13
ngày 24 tháng 11 năm 2015:
"1.
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là
pháp nhân.
2.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân."
2.
Căn cứ Khoản 1, Điều 45 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định:
"Chi
nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp".
3.
Căn cứ Điểm b.2 khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
'b.2.
Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức,
cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều
chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường
hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị
thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân tổ chức,
cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định."
4.
Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị giá tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
"7.
Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh
không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
b) Điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;
tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển
tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định,
trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.”
5.
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về
đăng ký xe:
a)
Tại Khoản 4 Điều 9 quy định về giấy tờ của chủ xe:
“4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng
minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ
chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh
thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến
đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt
Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến
đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu
thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên."
b) Khoản 1 Điều 10 quy định về giấy tờ
xe:
"1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các
giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy
định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo
quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo
hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của
doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê . . . "
c) Tại Điều 12 quy định về sang tên, di
chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
"1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng
xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục,
không phải đưa xe đến kiêm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều
9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản
1 điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công
tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe."
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc khi điều chuyển tài
sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ gốc tài
sản và không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp nêu tại công văn số 47688/CT-TTHT của Cục Thuế
thành phố Hà Nội: điều chuyển tài sản là xe mô từ Chi nhánh Công ty CP Đầu tư
Nước sạch Sông Đà - Ban Quản lý dự án Nước sạch Sông Đà về Công ty thì ngoài việc
bị điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC nêu trên còn bị điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 điều
10 Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 4/4/2019 của Bộ Công an.
Do đó, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội trao đổi với cơ
quan Công an có liên quan về tính pháp lý đối với việc sử dụng chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe trong trường hợp điều chuyển tài sản là Quyết định điều chuyển
tài sản (Lệnh điều chuyển tài sản). Từ đó có cơ sở xác định việc sử dụng hoá
đơn hay Quyết định điều chuyển tài sản (Lệnh điều chuyển tài sản) khi điều chuyển
tài sản cho phù hợp.
Tổng cục Thuế
có ý kiến để Cục Thuế được biết ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ PC – BTC;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|