ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2025/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 2
tháng 7 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2025/TT-BDTTG ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công tác dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Dân tộc và Tôn giáo tại Tờ trình số 02/TTr-SDT&TG ngày 02 tháng 7 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Phú Thọ.
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chấp hành
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn
giáo;
c) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn
giáo; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo;
d) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu
có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng đối với cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, tôn giáo cấp xã; người
có uy tín; tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm
vi quản lý.
4. Về công tác dân tộc:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
công tác dân tộc sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chủ trương,
chính sách dân tộc; đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thôn đặc biệt
khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu
số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; các
chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất
ít người, các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;
c) Tham mưu, đề xuất tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, động viên, hỗ trợ khó khăn, giải quyết các nguyện vọng chính
đáng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh,
cấp xã; tổ chức các hội nghị biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong
đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh
nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối
đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thôn đặc biệt
khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; trình Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ
Dân tộc và Tôn giáo phê duyệt các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra, rà soát và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ
chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định.
5. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình đề án, dự án về
tín ngưỡng, tôn giáo hoặc có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ
sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; tham mưu, tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của chức sắc, chức việc, tín đồ các
tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vụ việc cụ thể, vụ việc nổi cộm,
nhạy cảm về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản
lý;
đ) Hướng dẫn các cộng đồng, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo.
6. Quản lý các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
7. Quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi lĩnh vực công tác dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế
lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu dân tộc
thiểu số, tín ngưỡng, tôn giáo phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ.
11. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Dân tộc và Tôn giáo theo mục tiêu, chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo.
13. Kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công tác
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
14. Tiếp nhận kiến nghị của
công dân liên quan đến công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần dân tộc
và tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân có
liên quan trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
15. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số và tín ngưỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh.
16. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
đội ngũ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp và cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu hợp lý tỷ lệ thành phần
dân tộc trên địa bàn; chú trọng, ưu tiên tuyển dụng, lựa chọn, bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo có
trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ.
17. Phối hợp với các sở liên
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển
và vào trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương nhà giáo; học
sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng; phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo.
19. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh
vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Dân tộc và Tôn giáo có
Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở. Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Phòng Dân tộc;
c) Phòng Tuyên truyền;
d) Phòng Công giáo và tôn giáo
khác;
đ) Phòng Phật giáo và Tín ngưỡng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở:
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ vùng
dân tộc.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc thuộc đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Dân tộc và Tôn giáo được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Dân tộc và Tôn giáo xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2025 và thay thế các Quyết định: Quyết định
số 13/2025/QĐ-UBND ngày 14/3/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Phú
Thọ; Quyết định 392/QĐ-UBND ngày 28/02/2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
về giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc
và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng quản lý nhà nước về
tôn giáo từ Sở Nội vụ; Quyết định số 20/2025/QĐ-UBND ngày 20/02/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Hòa Bình.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Dân tộc và Tôn giáo; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Duy Đông
|