ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2025/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
03 tháng 7 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc
khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 19/2025/TT-BNNMT ngày 19
tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường tại Tờ trình số 292/TTr-SNN&MT ngày 30 tháng 6 năm 2025; Báo cáo thẩm
định số 213/BC-STP ngày 30/6/2025 của Sở Tư pháp;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Quảng Ninh là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; phát triển nông
thôn; đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển,
đảo); viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
(sau đây viết tắt là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp
công lập (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác) thuộc Sở (nếu
có);
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực nông
nghiệp và môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin,
truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt và bảo vệ thực vật
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; kế hoạch sản xuất trồng
trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử dụng giống cây trồng,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp; kế hoạch phòng, chống sinh vật gây hại, kiểm dịch
thực vật nội địa;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống, canh tác, kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch,
bảo quản, chế biến sản phẩm cây trồng; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không
nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn tỉnh; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện
các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá
thiệt hại do dịch gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục
sản xuất; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng, thi hành các biện pháp quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng tại địa phương;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng,
sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất, bảo
vệ và cải tạo độ phì của đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất
thuộc nhiệm vụ của Sở và quy định của pháp luật; sản xuất trồng trọt giảm phát
thải, sản xuất tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; trồng trọt hữu cơ; hoạt
động bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thực hiện cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng
gói trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố dịch hại thực vật; quyết định công nhận, thu hồi hoặc hủy bỏ
quyết định công nhận, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong
lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; thực hiện quản lý nhà nước về giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong nông nghiệp.
5. Về chăn nuôi và thú y
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Chiến
lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương;
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực không được phép chăn nuôi; quyết
định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử dụng
thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm
soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây
dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây
dựng và tổ chức thực hiện xây dựng vùng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng
chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi; chăn nuôi, giết mổ động vật tập
trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật theo hướng công nghiệp
gắn với vùng chăn nuôi bảo đảm việc truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động
vật; thực hiện phòng, chống dịch động vật trên cạn; thống kê, đánh giá thiệt hại
do dịch bệnh động vật trên cạn gây ra; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu,
khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám
sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa
phương; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi sau dịch
bệnh động vật trên cạn;
c) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố dịch bệnh, công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn theo quy
định; quyết định công nhận, thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định công nhận, cấp, gia
hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực
chăn nuôi và thú y thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn
nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa
khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi; quản lý thức
ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo quy định
của pháp luật;
g) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc
thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm
tra, kiểm soát giết mổ động vật theo quy trình và giám sát vệ sinh thú y tại
các cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ
sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Chương
trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; phân định ranh giới
các loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng; phương án trồng rừng thay
thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng
tại địa phương; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa
phương; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo
cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng theo quy định; cập nhật
cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn tài nguyên
và đa dạng sinh học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ
chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
d) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án huy động, điều phối và phân công các lực lượng, phương tiện, thiết bị,
dụng cụ, vật tư và các nguồn lực để chữa cháy rừng; bảo đảm các điều kiện phục
vụ chữa cháy rừng; cấp, cấp lại giấy phép trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
đ) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp, nuôi trồng dược liệu trong rừng theo quy định của
pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng
vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống
cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng
rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến
và thương mại lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa
cháy rừng;
h) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất thuộc địa phương quản lý,
thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, giao đất, giao rừng ở địa
phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo
tồn tài nguyên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
7. Về diêm nghiệp
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Cơ
chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất muối
của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức sản
xuất, chế biến muối tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, chế biến, bảo
quản muối và các sản phẩm từ muối ở địa phương; thực hiện các quy chuẩn, tiêu
chuẩn quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, môi
trường của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối (không bao gồm muối
dùng trong lĩnh vực y tế).
8. Về thủy sản
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Kế
hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
quyết định công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại
khu vực thuộc địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên; ban hành Danh mục
nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản, Danh mục khu vực cấm khai thác thủy
sản có thời hạn trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức sản xuất, khai thác
thủy sản; quản lý đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ
chức thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của
loài thủy sản theo chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài
thủy sản, chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước; công tác nuôi trồng thủy sản, khai
thác thủy sản;
c) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập khu bảo tồn biển cấp quốc gia có diện tích thuộc địa bàn
quản lý; danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; quyết định
thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh; công bố mở,
đóng cảng cá loại I; cấp, cấp lại, thu hồi quyết định công nhận, giấy phép, giấy
chứng nhận, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản và kiểm ngư thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
d) Quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát việc tham gia hội
chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học và xử lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản sau khi hội chợ, triển lãm kết
thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm) của tổ
chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các thủ tục hành chính về công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản;
công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; phòng,
chống dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động
của lực lượng kiểm ngư địa phương, trang bị tàu và xuồng kiểm ngư, vũ khí, công
cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng, đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho
kiểm ngư theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm soát,
phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý theo quy định;
e) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
ngư tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo phân cấp và quy định pháp luật; thực
hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về khai thác thủy
sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại cảng cá; quản lý, khai thác, sử dụng dữ
liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu
về thủy sản qua cảng cá theo quy định;
h) Quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng
lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại
chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo
quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
9. Về thủy lợi
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Quyết
định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ
chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy lợi (bao gồm công trình thủy
lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên theo Danh mục
phân giao quản lý công trình thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
ban hành), công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trong quá
trình thi công, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa
nước; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy
lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng;
kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước (bao gồm đập,
hồ chứa nước do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý), công trình thủy lợi khác
theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh; cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi; sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo quy định;
d) Chủ trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; các nội dung
liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch
thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn; thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về thủy lợi theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn;
h) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Theo dõi, giám sát, quan trắc diễn biến bồi lắng,
xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện khai thác,
sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các công trình
thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn nước của
các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt
trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh
báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ
thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về
cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng,
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
10. Về đê điều và phòng, chống thiên tai
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Kế
hoạch phòng, chống thiên tai; quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức sử dụng
vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; tiêu
chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền
sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; quyết định về tổ chức xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám
sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả
điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định về lực
lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ,
chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác
đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi
nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo
công trình giao thông có liên quan đến đê điều; quyết định phê duyệt các phương
án hộ đê;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; quản lý thực hiện quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn đối với khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo
đảm phát triển bền vững; tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên
tai; kiểm tra, tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo, công bố số liệu thiệt hại
do thiên tai gây ra; thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để
giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;
c) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về
thiên tai trên địa bàn theo phân công; quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống
lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch
tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều,
quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện
trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển
khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản
lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và
công trình;
h) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều và bãi sông theo quy định.
11. Về phát triển nông thôn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện: Cơ
chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn, giảm nghèo và an
sinh xã hội; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế va chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện
nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản,
diêm nghiệp tập trung; bố trí ổn định dân cư, di dân tái định cư các công trình
thủy lợi, thủy điện, định canh; phát triển cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; bảo tồn và phát triển các làng
nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thông, tôn vinh, công nhận và phát
triển nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành nghề nông thôn; phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn; an toàn lao động trong sử dụng máy, thiết bị
nông nghiệp;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển vùng nguyên liệu nông,
lâm, thủy sản và muối tập trung; thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về máy móc
và thiết bị nông nghiệp; phát triển cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm
nông nghiệp; bảo tồn và phát triển các làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống, tôn vinh, công nhận và phát triển nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực
ngành nghề nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy
định; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư
trong nông thôn;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc họp
phần của chương trình, dự án an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động
không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và
quy định của pháp luật chuyên ngành.
12. Về chế biến và phát triển thị trường nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập thông tin, phân
tích, dự báo tình hình thị trường chương trình phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức
công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mỗi
xã phường một sản phẩm (Chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh theo quy định.
13. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
thu hồi chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm
vi được phân công trên địa bàn tỉnh; cấp, bổ sung, sửa đổi, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu theo phân cấp;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, đánh giá, xếp loại về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
d) Thực hiện các chương trình giám sát, đánh giá
nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm
trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Về đất đai
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều kiện và diện tích tách thửa tối
thiểu; chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung
khác thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, điều chỉnh,
công bố quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; xây dựng
nội dung định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp xã trong quy hoạch
tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
d) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các trường
hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và các nội dung khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
về đất đai;
đ) Tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản
gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo thẩm quyền;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; điều tra, khảo sát, đo
đạc, lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung bảng giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra công tác tổ chức thực hiện việc phát
triển quỹ đất, quản lý, khai thác quỹ đất; thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
bố trí quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì tổ chức rà soát, xử lý và công bố công
khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả
kháng theo quy định.
17. Về tài nguyên nước
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trọng việc
xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công
trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; lập, công bố,
điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh; danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ trên địa bàn; danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành; phương án bổ
sung nhân tạo nước dưới đất; phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt nội
tỉnh; công bố dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh và dòng chảy tối thiểu
ở hạ lưu đập, hồ chứa theo thẩm quyền;
c) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn
nước; kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ
chứa trên sông, suối;
d) Tiếp nhận, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình
chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất,
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; phê duyệt, điều chỉnh, truy thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước; chấp thuận về phương án chuyển nước lưu vực
sông;
đ) Tổ chức thực hiện phương án điều hòa, phân phối
tài nguyên nước; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh
giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi
sông; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn; thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; xác định các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm;
e) Xác định và cập nhật mốc chỉ giới hành lang bảo
vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất và đưa
vào kế hoạch sử dụng đất; tiếp nhận, thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang
bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quản lý và thực hiện việc quan trắc tài
nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương và hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước của địa phương (nếu có); cung cấp, chia sẻ, cập nhật
các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước và dữ liệu khác có liên quan trong phạm
vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
h) Tổ chức đăng ký khai thác nước mặt, nước biển;
đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch; hướng dẫn
việc kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất theo thẩm quyền;
i) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân liên quan về tác động của công trình khai thác nước theo quy định
của pháp luật;
k) Tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa theo quy định;
l) Thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên nước đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện theo quy định.
18. Về địa chất và khoáng sản
a) Tổ chức lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương
án quản lý về địa chất, khoáng sản trong phương án bảo vệ môi trường, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn được tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện điều tra cơ bản địa chất theo đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận; tổ chức thực hiện đánh giá
tiềm năng khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III và nhóm IV;
c) Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất đối với đề
án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản đối với
khoáng sản nhóm II, nhóm III và nhóm IV;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản
nhóm II, nhóm III và nhóm IV; khoanh định các khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết
quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với khoáng sản nhóm I (khu vực đã
được khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ), khoáng sản
nhóm II, nhóm III và nhóm IV;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý khoáng sản nhóm I (khu vực đã được
khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ), khoáng sản
nhóm II, nhóm III và nhóm IV, gồm: cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận
phương án đóng cửa mỏ khoáng sản, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản; tổ chức
đóng cửa mỏ khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh không thực hiện đóng cửa mỏ;
g) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt chi phí
đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với
các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập kế hoạch, tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt kế hoạch đấu giá; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận hoặc hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
h) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung và xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá
thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập
hồ sơ đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường khoanh định, công bố khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt, cấp phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; lưu trữ thông tin, dữ
liệu về địa chất, khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh; tổ chức việc kiểm soát,
giám sát mọi hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản trên địa bàn; tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai
thác, sử dụng, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý, bảo vệ các công
trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ theo quy định của pháp luật.
19. Về môi trường
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và
ban hành Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm
môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; nội
dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt thuộc các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn
có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; phương án bảo vệ môi
trường làng nghề theo quy định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp
không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định;
yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để
xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn
từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và
công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi,
loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao
thông gây ô nhiễm môi trường; phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi
trường của ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền
theo quy định;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
kiểm soát nguồn ô nhiễm, quản lý chất thải, chất lượng môi trường, cải tạo và
phục hồi môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; thực hiện nội dung,
tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc
môi trường trên địa bàn cấp tỉnh; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường của địa phương;
thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành
và triển khai hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường cấp tỉnh, bảo đảm
đồng bộ, tích hợp, kết nối, liên thông với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia; tổ chức lập, công bố báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh,
báo cáo chuyên đề về môi trường của địa phương; hướng dẫn, tổ chức xây dựng báo
cáo công tác bảo vệ môi trường của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
đối với quy hoạch tỉnh;
i) Hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt
động bảo vệ môi trường của địa phương; tổng hợp, đề xuất dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường đối với các hoạt động bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của
địa phương;
k) Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường,
phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn
lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc xác định
thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường trên địa bàn tỉnh;
l) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp
luật;
m) Tổ chức quản lý quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
theo quy định.
20. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng
đất ngập nước trên địa bàn; điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa
dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên theo
quy định; tổ chức điều tra để lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn;
tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng xâm nhập của loài ngoại lai từ bên ngoài để
có biện pháp phòng ngừa, kiểm soát; điều tra, xác định khu vực phân bố, lập kế
hoạch cô lập và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại địa
phương; công khai Danh mục loài ngoại lai xâm hại, thông tin về khu vực phân bố,
mức độ xâm hại của loài ngoại lai xâm hại theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn; quyết định
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa
bàn; công nhận di sản thiên nhiên cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa
bàn; quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn
trên địa bàn;
c) Tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án
thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh, hành lang đa dạng sinh học, khu
vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái
quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy hoạch đã được phê duyệt và
theo quy định của pháp luật; bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản
lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn
gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại,
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng
sinh học cấp tỉnh; quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm
ngoài khu bảo tồn trên địa bàn; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ
quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN,
khu Dự trữ sinh quyển thế giới); tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng
sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
d) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn và lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn quản lý; lấy ý kiến cộng đồng dân
cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc tiếp
giáp với khu bảo tồn; điều tra, đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên
nhiên khác; xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên, tổ chức lấy ý kiến và
tham vấn cộng đồng, hoàn thiện hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên; điều
tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội
vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia; lập
dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia; lấy ý kiến của cộng đồng
dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất ngập nước nơi dự kiến
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia; lập hồ sơ đề nghị thành lập
khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia.
21. Về khí tượng thủy văn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa
bàn quản lý;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức theo dõi, giám sát việc tác động vào thời tiết trong địa giới hành chính của
tỉnh; chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự, công an cùng cấp, Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch tác động vào
thời tiết trong địa giới hành chính của tỉnh đối với các trường hợp được tác động
vào thời tiết theo quy định;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thẩm định, giám sát việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên đối với thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí
hậu trong địa giới hành chính của tỉnh;
đ) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng;
e) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
g) Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc
phạm vi quản lý; phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương
trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn của trung ương trên địa bàn;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục
vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát
triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương; tổ chức thực hiện
kế hoạch, theo dõi việc thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng;
i) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và
truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản
lý;
k) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quan trắc khí tượng thủy văn và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan
đến vận hành của chủ công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định
của pháp luật;
l) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự
báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo,
cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
22. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Theo dõi hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại
địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng
năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông
nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu;
i) Tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp và môi trường cấp địa phương;
k) Tổ chức theo dõi, giám sát các cơ sở lĩnh vực
nông nghiệp và môi trường thuộc danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính do Thủ tướng
Chính phủ ban hành, có trách nhiệm thực hiện kiểm kê khí nhà kính của cơ sở;
xây dựng kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính;
l) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về
phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp
và môi trường theo các quy định hiện hành;
m) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận
hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, phá dỡ các công trình hạ tầng đo đạc
thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi
quản lý;
d) Tổ chức xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức thực hiện đo đạc, thành lập bản đồ phục
vụ lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp; thành lập, cập nhật bản đồ hành chính
cấp tỉnh, cấp xã thuộc phạm vi quản lý khi có sự thay đổi liên quan đến đơn vị
hành chính;
e) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
g) Thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp, gia hạn,
bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa
bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ xuất bản, phát
hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt
động xuất bản theo quy định của pháp luật;
k) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc
và bản đồ, quản lý tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
24. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển
quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi
quản lý;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi
Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi,
bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng
khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ
biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên
biển, báo cáo tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
25. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về
ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát nông nghiệp, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của
địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu
nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viên thám; xây dựng, cập
nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi
bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an
toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Thực hiện việc di dời công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý;
e) Thẩm định nội dung viễn thám trong các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện.
26. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành, cập nhật
và sử dụng thường xuyên cơ sở dữ liệu Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh; tích
hợp, đồng bộ, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các lĩnh vực
Nông nghiệp và Môi trường; kết nối, cung cấp, chia sẻ sử dụng dữ liệu, dữ liệu
mở về Nông nghiệp và Môi trường theo quy định;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, nền tảng
số, ứng dụng số, các cơ sở dữ liệu/hệ thống thông tin chuyên ngành Nông nghiệp
và Môi trường thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc
phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định;
d) Thực hiện bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ an
ninh mạng, bảo mật dữ liệu theo quy định; phòng, chống phần mềm độc hại; phòng,
chống tấn công mạng thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin, tổng
hợp số liệu thống kê về Nông nghiệp và Môi trường phục vụ công tác quản lý nhà
nước, chuyên môn nghiệp vụ, phát triển kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý;
e) Tham gia phát triển Chính quyền điện tử hướng tới
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh theo phân công; triển
khai truy xuất nguồn gốc, nông nghiệp thông minh, nông thôn số, nông dân số; hướng
dẫn, tập huấn chuyển đổi số, kỹ năng số thuộc phạm vi quản lý;
g) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp
thông tin, dữ liệu về Nông nghiệp và Môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy
định.
27. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng và
quản lý chất lượng công trình chuyên ngành, đồng thời là cơ quan chuyên môn về
xây dựng công trình chuyên ngành của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật; thẩm định về nội dung các báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế sau thiết kế cơ sở
theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư việc
thực hiện đầu tư xây dựng các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều, phòng, chống
thiên tai, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, dự án được giao.
28. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
cấp tỉnh tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; cơ quan thường trực về
công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
29. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận,
xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; chủ trì tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện việc phân cấp thẩm quyền, ủy quyền của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thuộc chuyên ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường.
30. Quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật.
31. Quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường
theo quy định pháp luật.
32. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
33. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
Nông nghiệp và Môi trường đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
34. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ, đổi mới sáng tạo vào sản xuất của ngành Nông nghiệp và
Môi trường trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
35. Kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về Nông nghiệp và Môi trường; tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định
của pháp luật.
36. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng; phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi
cục thuộc Sở (nếu có) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
37. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch
công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
38. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
39. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các bộ, cơ quan ngang bộ.
40. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Lãnh đạo và cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó
Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy chế
làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sợ, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy quyền thay Giám đốc sở điều hành
các hoạt động của sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, tạm đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng sở;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Kế hoạch, Tài chính;
Phòng Tài nguyên nước - Khoáng sản;
Phòng Quản lý xây dựng công trình;
Phòng Khoa học công nghệ và Đăng ký đất đai;
Phòng Quy hoạch, Kế hoạch đất đai và Quản lý đo đạc,
Bản đồ, Viễn thám.
c) Các Chi cục trực thuộc:
Chi cục Biển, Hải đảo và Thủy sản, Kiểm ngư;
Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
Chi cục Kiểm lâm;
Chi cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
Chi cục Bảo vệ môi trường;
Chi cục Thủy lợi;
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường;
Các Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Khuyến nông;
Trung tâm Kỹ thuật và Tài nguyên môi trường;
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và Môi trường;
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ninh;
Ban Quản lý dự án trồng rừng Việt - Đức;
Trung tâm Khoa học kỹ thuật và Sản xuất giống thủy
sản (thực hiện sắp xếp lại theo quy định pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền);
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông
thôn (thực hiện sắp xếp lại theo quy định pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền);
Trung tâm Khoa học và Sản xuất lâm, nông nghiệp (thực
hiện sắp xếp lại theo quy định pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền);
Đoàn Khảo sát thiết kế lâm nghiệp (thực hiện sắp xếp
lại theo quy định pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền);
Các đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
đ) Tổ chức tài chính:
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh (việc sắp xếp, tổ chức lại
các tổ chức tài chính trực thuộc, thuộc phạm vi quản lý của Sở thực hiện theo
quy định pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền).
Điều 4. Biên chế, số lượng người
làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Sở Nông nghiệp và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Môi trường
thực hiện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Việc quản lý sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc và lao động hợp đồng đúng vị trí việc làm và quy định pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 7
năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB và QLXLVPHC, Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- V0, V1-4, TH;
- Trung tâm thông tin (Công báo);
- Lưu: VT, TH4.
3b_QĐ05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đức Ấn
|