ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2025/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 01
tháng 7 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc
khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2025/TT-VPCP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 01/TTr-SNV ngày 01 tháng 7 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên; bộ máy tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về:
Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa
phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại địa phương; đầu mối
Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
3. Văn phòng có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của bộ, ngành Trung ương theo quy định.
4.
Trụ sở làm việc
a)
Trụ sở chính: Số 10, đường Chùa Chuông, phường Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên.
b)
Cơ sở 2: Số 76, đường Lý Thường Kiệt, phường Thái Bình, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức
hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường trong lĩnh vực văn phòng;
đ) Chương trình, kế hoạch liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Văn bản khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công; Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng, quản
lý, theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương
trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động chung của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi
chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi
tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh: Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc
phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ
luật hành chính nhà nước ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định
của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chuẩn bị chương trình, nội dung
các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử
lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát
hành, quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
a) Đối với đề án, dự án, dự
thảo văn bản do các cơ quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản
không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục,
hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản;
xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý;
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý
kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống
nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài
phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ,
tài liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Rà soát, tổng hợp những vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hằng
năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định
kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành;
7. Thực hiện chế độ thông
tin:
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin theo quy định;
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành
Cổng Thông tin điện tử tỉnh; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
d) Quản lý, xuất bản Công báo
điện tử tỉnh;
đ) Thiết lập, quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo
theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính;
c) Kiểm soát chất lượng công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ
tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục
hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà
soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản,
hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông
các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước tại địa phương.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
11. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử
tỉnh và các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
12. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân cấp xã;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn
bản, quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành
và quản lý văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định;
đ) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền; các nhiệm vụ, quyền hạn do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
Chánh Văn phòng và không quá ba (03) Phó Chánh Văn phòng.
a) Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, giúp Chánh Văn phòng thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Văn phòng phân công và chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
quyền thay Chánh Văn phòng điều hành các hoạt động của Văn phòng. Phó Chánh Văn
phòng không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Văn
phòng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Căn cứ các quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Chánh Văn phòng quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, tổ chức
hành chính, đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng theo tiêu chuẩn chức danh do cấp
có thẩm quyền ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức hành chính thuộc
thuộc Văn phòng: 09 tổ chức, gồm:
a) Phòng Hành chính - Quản trị;
b) Phòng Kinh tế 1;
c) Phòng Kinh tế 2;
d) Phòng Tổng hợp;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
g) Phòng Ngoại vụ;
h) Ban Tiếp công dân tỉnh Hưng Yên (có con
dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật).
i) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên
(có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật).
Các tổ chức hành chính thuộc
Văn phòng quy định từ điểm a đến điểm h khoản 2 này gồm: Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và tương đương, công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bố
trí số lượng biên chế công chức tối thiểu của tổ chức hành chính thuộc Văn
phòng; số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương của tổ chức hành chính thuộc Văn phòng thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số
150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của tổ chức hành chính
thuộc thuộc Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của
tổ chức hành chính thuộc Văn phòng do cấp có thẩm quyền
ban hành.
Đối với Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về
thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận
Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia và các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng: Trung
tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh (có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật).
4. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm, Chánh Văn phòng có trách
nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện
theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều
4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc sắp xếp giảm
số lượng cấp phó theo quy định thực hiện trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực.
2. Giữ nguyên chế độ, chính sách tiền lương và phụ
cấp chức vụ (nếu có) hiện hưởng của cán bộ, công chức, viên chức chịu ảnh hưởng
của việc sắp xếp đơn vị hành chính mà vẫn là cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong thời gian 06 tháng kể từ
khi có văn bản bố trí công tác. Sau thời
hạn này, thực hiện chế độ, chính sách và phụ cấp chức vụ theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ thực hiện việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của
Văn phòng; đề xuất thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý các tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng theo quy định;
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án vị trí việc làm của Văn phòng và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt
theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;
d) Xây dựng và ban hành Quy chế làm
việc của Văn phòng; chỉ đạo việc xây dựng và quyết định phê duyệt quy chế làm
việc của đơn vị thuộc Văn phòng; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng; quy
định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng; quy định chế độ thông
tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của các tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng theo quy định của
pháp luật và phân cấp của tỉnh;
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng, ban hành mới các quy chế và quy định nội bộ khác của Văn phòng phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Văn phòng,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Quyết định số 72/2021/QĐ-UBND
ngày 06 ngày 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên và Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước khu vực IV; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản
và Quản lý, xử lý vi phạm hành chính);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp (Cơ sở DLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CVNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|