NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2025/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm
2025
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN
VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 46/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 14/2022/QH15;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định
tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn vốn
đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.
Đối tượng áp dụng bao gồm ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau đây viết tắt là ngân hàng).
3.
Thông tư này không áp dụng đối với các ngân hàng
thương mại sau đây:
a)
Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt;
b)
Ngân hàng thương mại được can thiệp sớm thực hiện lộ trình
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Tài sản tài chính là các loại tài sản sau:
a)
Tiền mặt;
b)
Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;
c)
Quyền theo hợp đồng để:
(i)
Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài
chính khác từ đơn vị khác;
(ii)
Trao đổi các tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác
theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
d)
Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán
bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị
khác.
2.
Nợ phải trả tài chính là các
nghĩa vụ sau:
a)
Mang tính bắt buộc để:
(i)
Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài
chính cho đơn vị khác;
(ii)
Trao đổi các tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác
theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị;
b)
Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán
bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
3.
Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của một đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.
4.
Công cụ vốn chủ sở hữu
là hợp đồng chứng minh được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn
bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
5.
Nợ thứ cấp là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa
thuận nhận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
6.
Khách hàng là cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp
nhân khác có giao dịch tín dụng, gửi tiền
với ngân hàng, trừ các giao dịch quy
định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
7.
Đối tác là cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân khác có giao dịch quy định tại
khoản 4 Điều 8 Thông tư này với ngân
hàng.
8.
Khoản phải đòi của
ngân hàng bao gồm:
a)
Các khoản cấp tín dụng, bao gồm cả khoản
ủy thác cấp tín dụng, khoản nhận ủy
thác cấp tín dụng mà ngân hàng
chịu rủi ro và khoản mua có bảo lưu quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác, trừ giao dịch mua lại đảo ngược quy định
tại khoản 10 Điều này;
b)
Giấy tờ có giá do đơn vị khác
phát hành;
c)
Quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác theo quy định của pháp luật, trừ các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
9.
Giao dịch mua lại (Repurchase Agreement - Repo)
là giao dịch trong đó một bên bán và
chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài
chính cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ
mua lại và nhận lại quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.
10.
Giao dịch mua lại đảo ngược (Reverse Repo) là giao dịch trong đó một bên
mua và nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản
tài chính từ một bên khác, đồng thời
cam kết sẽ bán lại và chuyển giao
quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định, bao gồm cả giao dịch mua có kỳ hạn công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
11.
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập bao gồm:
a)
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s,
Standard & Poor’s, Fitch Rating;
b)
Các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.
12.
Xếp hạng tín nhiệm tự nguyện là việc
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập tự nguyện thực
hiện xếp hạng tín nhiệm, không có thỏa
thuận với đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.
13.
Xếp hạng tín nhiệm thỏa thuận là việc
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập thực hiện xếp hạng
tín nhiệm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp xếp hạng tín
nhiệm độc lập và đối tượng được xếp hạng tín
nhiệm.
14.
Tổ chức tài chính quốc tế bao gồm:
a)
Nhóm ngân hàng thế giới bao gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (The International Bank
for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company - IFC), Hiệp hội phát
triển quốc tế (The International Development Association - IDA),
Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (The Multilateral
Investment Guarantee Agency - MIGA);
b)
Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian Development
Bank - ADB);
c)
Ngân hàng Phát triển châu Phi (The Africa
Development Bank - AfDB);
d)
Ngân hàng Tái thiết và phát triển châu
Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);
đ)
Ngân hàng Phát triển liên Mỹ (The
Inter - American Development Bank - IADB);
e)
Ngân hàng Đầu tư châu Âu (The European Investment
Bank - EIB);
g)
Quỹ Đầu tư châu Âu (The European Investment Fund -
EIF);
h)
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment Bank
- NIB);
i)
Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean Development
Bank - CDB);
k)
Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic
Development Bank - IDB);
l)
Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council
of Europe Development Bank - CEDB);
m)
Tổ chức tài chính quốc tế khác
có vốn điều lệ do Chính phủ các nước đóng góp.
15.
Giảm thiểu rủi ro là
việc ngân hàng sử dụng biện pháp làm giảm một phần hoặc toàn
bộ tổn thất có thể xảy ra do các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
16.
Sản phẩm phái sinh bao gồm:
a)
Sản phẩm phái sinh theo quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng,
bao gồm:
(i)
Sản phẩm phái sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo
hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi
ro tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo
quy định của pháp luật;
(ii)
Sản phẩm phái sinh lãi suất gồm hợp đồng lãi suất
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất
một đồng tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo,
hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của pháp luật;
(iii)
Sản phẩm phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch
mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại
tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ
khác theo quy định của pháp luật;
(iv)
Sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng
hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng
hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng
hóa và các hợp đồng phái sinh giá cả hàng
hóa khác theo quy định của pháp luật.
b)
Chứng khoán phái sinh gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và
chứng khoán phái sinh khác theo quy định của
pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
c)
Sản phẩm phái sinh khác theo
quy định của pháp luật.
17.
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 là công cụ tài chính do ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này.
18.
Rủi ro tín dụng bao gồm:
a)
Rủi ro tín dụng
khách hàng là rủi ro do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng;
b)
Rủi ro tín dụng
đối tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trước
hoặc khi đến hạn của các giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
19.
Rủi ro thị trường là
rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ
giá, giá vàng, giá chứng khoán và giá hàng hoá trên
thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:
a)
Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có
lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên
sổ kinh doanh của ngân hàng;
b)
Rủi ro ngoại hối là
rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá, giá vàng trên thị trường khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ;
c)
Rủi ro giá cổ
phiếu là rủi ro do biến động bất
lợi của giá cổ phiếu trên thị trường
đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị
chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của ngân
hàng;
d)
Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hoá trên thị trường đối với giá trị của sản phẩm phái
sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay
chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng.
20.
Rủi ro hoạt động là
rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không
đầy đủ hoặc có sai sót, do con người, do các
lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên
ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu
cực phi tài chính đối với ngân hàng
(bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt
động không bao gồm:
a)
Rủi ro danh tiếng;
b)
Rủi ro chiến lược.
21.
Rủi ro danh tiếng là
rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư, công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của
ngân hàng.
22.
Rủi ro chiến lược là
rủi ro do ngân hàng không có chiến lược hoặc
có chiến lược nhưng không hiệu quả để
ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi
trường kinh doanh làm giảm khả năng thực
hiện chiến lược kinh doanh và giảm khả năng đạt được mục
tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
23.
Giao dịch tự doanh là
giao dịch mua, bán, trao đổi do ngân
hàng, công ty con của ngân hàng thương mại
thực hiện theo quy định của pháp luật trong thời hạn không
quá 01 năm để thu lợi từ chênh lệch giá
thị trường cho ngân hàng đối với các
công cụ tài chính, bao gồm:
a)
Các công cụ tài chính trên thị trường
tiền tệ;
b)
Các loại tiền tệ (bao gồm cả vàng);
c)
Chứng khoán trên thị trường vốn;
d)
Các sản phẩm phái sinh;
đ)
Các công cụ tài chính khác được giao
dịch trên thị trường chính thức.
24.
Sổ kinh doanh là
danh mục ghi nhận các trạng thái của:
a)
Giao dịch tự doanh;
b)
Giao dịch để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
công cụ tài chính;
c)
Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng
ngừa rủi ro của các giao dịch tự doanh của
ngân hàng;
d)
Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài
sản tài chính để phục vụ nhu cầu của khách
hàng, đối tác và các giao dịch để đối ứng
với các giao dịch này.
25.
Sổ ngân hàng là danh mục ghi nhận trạng thái của:
a)
Giao dịch mua lại và giao dịch mua
lại đảo ngược;
b)
Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng
ngừa rủi ro cho các khoản mục của Báo
cáo tình hình tài chính (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng, trừ các giao
dịch đã phân loại vào sổ
kinh doanh của ngân hàng quy định tại điểm a và điểm c khoản 24 Điều này;
c)
Giao dịch mua bán tài sản tài
chính với mục đích dự trữ khả năng thanh khoản;
d)
Các giao dịch còn lại không
thuộc sổ kinh doanh của ngân hàng.
26.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp được xác
định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
27.
Phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín
dụng là phương pháp để tính tài sản có rủi ro tín
dụng quy định tại Chương II Thông tư này.
28.
Phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal
rating-based approach - IRB) cho rủi ro tín dụng khách hàng là phương pháp để tính
tài sản có rủi ro tín dụng
khách hàng quy định tại Chương III Thông tư này.
Phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản và phương pháp xếp hạng nội
bộ nâng cao.
29.
Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (Foundation
internal rating - based
approach - FIRB) là phương pháp xếp
hạng nội bộ trong đó ngân hàng phải tự đưa ra ước tính
về xác suất vỡ nợ (PD). Ngân hàng phải sử dụng các tham số rủi ro liên quan
khác theo quy định tại Thông tư này đối với khoản
phải đòi doanh nghiệp và khoản mua
lại khoản phải thu doanh nghiệp.
30.
Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng
cao (Advanced internal rating-based approach - AIRB) là phương pháp xếp hạng nội bộ trong đó ngân hàng phải tự đưa ra
ước tính về xác suất vỡ nợ (PD), tỷ
lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (LGD), giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD) đối với khoản phải đòi bán lẻ và
khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
31.
Tổn thất dự kiến (Expected losses - EL) là phần tổn thất mà ngân hàng dự kiến sẽ xảy ra.
32.
Thời hạn hiệu lực của khoản phải đòi
(Effective Maturity - M) là thời hạn còn lại của khoản phải đòi được dùng để tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng.
33.
Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (Loss given default - LGD) là tỷ lệ giữa giá trị tổn thất và giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. LGD có đơn vị đo lường là số thập phân hoặc phần trăm.
34.
Xác suất vỡ nợ (Probability of default - PD) là khả năng khách hàng sẽ vỡ
nợ. PD có đơn vị đo lường là số thập
phân hoặc phần trăm.
35.
Giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ
(Exposure at default - EAD) là giá trị khoản phải đòi hoặc giá trị
khoản phải đòi dự kiến tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. EAD có đơn vị đo lường là đồng Việt Nam.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
1.
Hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn
vốn:
a)
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám
đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) thực hiện:
(i)
Ban hành quy định nội bộ về tuân thủ
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, chu kỳ kinh
doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của ngân hàng; phù hợp với Thông
tư này và quy định của pháp luật liên
quan;
(ii)
Giám sát đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong
việc thực hiện quản lý tỷ lệ an toàn vốn;
b)
Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện:
(i)
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) ban hành quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
(ii)
Quản lý tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo tuân thủ quy định nội bộ;
(iii)
Giám sát đối với các cá nhân, bộ phận
thực hiện chức năng quản lý tỷ lệ an toàn vốn;
c)
Có cá nhân, bộ phận thực hiện chức năng quản lý tỷ lệ an toàn vốn, trình Tổng
giám đốc (Giám đốc) để báo cáo
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối
với ngân hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối
với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) theo quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng phù hợp với Thông tư
này và quy định của pháp luật liên
quan.
2.
Ban Kiểm soát của ngân hàng
thương mại phải giám sát việc chấp hành
các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tại Thông
tư này.
3.
Kiểm toán nội bộ của ngân hàng
thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách
quan về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định nội bộ về quản lý tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Điều
4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
1.
Ngân hàng phải có dữ liệu đầy đủ và
hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để tính tỷ lệ an toàn vốn
theo quy định tại Thông tư này.
2.
Ngân hàng phải tổ chức thu thập và quản
lý dữ liệu đảm bảo các yêu cầu tối
thiểu sau đây:
a)
Có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cá
nhân, bộ phận; quy trình; công cụ để quản lý
dữ liệu đảm bảo các yêu cầu chất lượng và
tính đầy đủ của dữ liệu;
b)
Có quy trình thu thập, đối chiếu dữ liệu (nội bộ, bên
ngoài), lưu trữ, truy cập, bổ sung, dự phòng, sao lưu và
tiêu hủy dữ liệu để tính tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định tại Thông tư này;
c)
Đáp ứng yêu cầu theo quy định nội bộ
của ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.
3.
Hệ thống công nghệ thông tin
phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a)
Kết nối, quản lý tập trung toàn
hệ thống, đảm bảo bảo mật, an toàn và hiệu
quả khi tính tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định tại Thông tư này;
b)
Có công cụ được kết nối với các hệ
thống khác để tính vốn tự có,
tổng tài sản có rủi ro
tín dụng, vốn yêu cầu cho từng loại
rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo
chính xác, kịp thời;
c)
Có quy trình rà soát, kiểm tra, dự phòng, xử lý sự cố, bảo trì định kỳ,
thường xuyên;
d)
Đáp ứng yêu cầu theo quy định nội bộ
của ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.
Điều
5. Tỷ lệ an toàn vốn
1.
Các tỷ lệ an toàn vốn được xác
định như sau:
a)
Công thức xác định tỷ lệ vốn lõi
cấp 1:
Tỷ lệ vốn lõi cấp 1
|
=
|
Vốn lõi cấp 1
|
RWA + 12,5 x (KOR + KMR)
|
b)
Công thức xác định tỷ lệ vốn cấp 1:
Tỷ lệ vốn cấp 1
|
=
|
Vốn cấp 1
|
RWA + 12,5 x (KOR + KMR)
|
c)
Công thức xác định tỷ lệ an toàn
vốn:
Tỷ lệ an toàn vốn
|
=
|
Vốn tự có
|
RWA + 12,5 x (KOR + KMR)
|
Trong
đó:
-
Vốn lõi cấp 1, vốn cấp 1, vốn tự có
theo quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư này;
-
RWA: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (Risk weighted assets);
-
KOR: Vốn yêu cầu cho rủi
ro hoạt động (Operational risk capital requirements);
-
KMR: Vốn yêu cầu cho rủi
ro thị trường (Market risk capital requirements).
2.
Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn
vốn như sau:
a)
Ngân hàng thương mại không có công ty con, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì
tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ;
b)
Ngân hàng thương mại có công ty con phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn
riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
c)
Khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất:
(i)
Trường hợp ngân hàng thương mại có
công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng
thương mại không hợp nhất công ty con
này theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về
kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng;
(ii)
Tổng tài sản có rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động, vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường
được tính trên cơ sở số liệu của ngân hàng thương mại và công ty con của ngân hàng thương mại đó theo quy định tại Thông tư này. Trong
đó, ngân hàng thương mại phải áp dụng phương
pháp tiêu chuẩn để tính tài sản có
rủi ro tín dụng của công ty con.
3.
Ngân hàng thương mại không có công ty con, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì
các tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ sau đây:
a)
Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 tối thiểu là
4,5%;
b)
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu là 6%;
c)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là
8%.
4.
Ngân hàng thương mại có công ty con phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn
riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất sau đây:
a)
Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 tối thiểu là
4,5%;
b)
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu là 6%;
c)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là
8%.
5.
Ngoài các tỷ lệ bắt buộc phải thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này, ngân hàng thực
hiện tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (Capital conservation
buffer - CCB) theo quy định như sau:
a)
Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (CCB) là
phần tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1 và tỷ lệ an toàn vốn);
b)
Ngân hàng chỉ được phân chia phần lợi
nhuận còn lại do ngân hàng tự quyết
định theo quy định của pháp luật về chế độ tài
chính bằng tiền mặt khi duy trì việc đáp
ứng toàn bộ các tỷ lệ
theo các năm như sau:
Thời điểm
áp dụng từ
Tỷ lệ
|
Năm thứ
nhất
|
Năm thứ hai
|
Năm thứ ba
|
Năm thứ tư
trở đi
|
CCB
|
0,625%
|
1,25%
|
1,875%
|
2,5%
|
Vốn lõi cấp 1 (bao gồm CCB)
|
5,125%
|
5,75%
|
6,375%
|
7%
|
Vốn cấp 1 (bao gồm
CCB)
|
6,625%
|
7,25%
|
7,875%
|
8,5%
|
CAR (bao gồm CCB)
|
8,625%
|
9,25%
|
9,875%
|
10,5%
|
Trong
đó năm thứ nhất:
(i)
Là năm ngân hàng bắt đầu áp dụng phương
pháp tiêu chuẩn đã đăng ký theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
(ii)
Là năm ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông
tư này;
(iii)
Là năm 2030 đối với các trường hợp còn
lại.
6.
Ngoài các tỷ lệ theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều
này, ngân hàng thực hiện tỷ lệ bộ đệm vốn
phản chu kỳ (Countercyclical capital buffer - CCyB) theo quy định như sau:
a)
Tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ là phần
tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi
ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an
toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp
1, tỷ lệ vốn cấp 1, tỷ lệ an toàn vốn và CCB (nếu có));
b)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định áp dụng tỷ lệ CCyB cụ thể trong khoảng từ 0% đến 2,5%
khi cần thiết trong từng thời kỳ.
7.
Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ và
vàng, ngân hàng quy đổi sang đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a)
Thực hiện hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ theo quy định của pháp luật về hệ thống
tài khoản kế toán;
b)
Đối với rủi ro ngoại hối, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam được thực hiện như sau:
(i)
Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn
vốn không phải là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii)
Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn
vốn là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
-
Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền
hạch toán là đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá quy đổi khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán
các tổ chức tín dụng;
-
Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền
hạch toán là ngoại tệ, tỷ giá quy đổi
sang đồng Việt Nam là tỷ giá áp dụng
để chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế
độ báo cáo tài chính đối với các tổ
chức tín dụng;
c)
Đối với giá vàng được thực hiện như
sau:
(i)
Đối với ngân hàng thương mại có
hoạt động kinh doanh vàng, ngân hàng sử dụng
giá niêm yết bán ra của ngân
hàng tại thời điểm cuối ngày của ngày
báo cáo;
(ii)
Đối với ngân hàng không kinh doanh vàng, ngân hàng
sử dụng niêm yết bán ra của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn
hiệu vàng tại thời điểm cuối ngày của ngày báo cáo;
d)
Trường hợp ngày báo cáo không phải là
ngày làm việc, ngân hàng áp dụng tỷ giá
và giá vàng của ngày làm việc liền trước.
8.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với ngân hàng, trong trường hợp cần thiết để
bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tùy
theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước xem xét:
a)
Yêu cầu ngân hàng duy trì tỷ lệ an toàn
vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư này;
b)
Quyết định áp dụng tỷ lệ bộ đệm vốn
đối với ngân hàng thương mại có tầm
quan trọng hệ thống trong từng thời kỳ.
Điều
6. Vốn tự có
1.
Vốn tự có của ngân hàng là cơ
sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.
2.
Vốn tự có bao gồm tổng vốn cấp 1 (bao
gồm cả vốn lõi cấp 1 và vốn bổ sung
vốn cấp 1) và vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Điều
7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
1.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2030, ngân hàng phải áp dụng quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại Chương III Thông tư này.
2.
Việc thực hiện phương pháp tiêu chuẩn
cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a)
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp tiêu
chuẩn cho rủi ro tín dụng quy định tại Chương
II Thông tư này trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
được gửi văn bản đăng ký áp dụng cho Ngân
hàng Nhà nước, trong đó đăng ký thời điểm
bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn kèm báo cáo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá việc tuân thủ các quy định liên quan đến
phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư này;
b)
Ngân hàng phải thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư này, trừ
quy định tại Chương III Thông tư này từ thời điểm bắt đầu
áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã
đăng ký và dừng thực hiện các Thông tư quy định
tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư này.
3.
Việc thực hiện phương pháp xếp hạng
nội bộ cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a)
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng quy định tại Chương
III Thông tư này:
(i)
Được gửi văn bản đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước kèm Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;
(ii)
Thực hiện quy định về giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp
xếp hạng nội bộ tại Điều 32 Thông tư này;
b)
Ngân hàng được đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i)
Sau thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày ngân hàng
có văn bản đăng ký gửi Ngân hàng Nhà
nước nêu tại điểm a(i) khoản này;
(ii)
Có 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được tổ chức kiểm toán
độc lập và Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá đã tuân thủ các
yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống,
công cụ tính vốn phục vụ phương pháp
xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu
ra) phù hợp với phạm vi đề nghị chấp thuận;
c)
Kể từ ngày được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận, ngân hàng thực hiện như
sau:
(i)
Áp dụng chính thức phương pháp
xếp hạng nội bộ để tính tài sản có rủi ro tín dụng và các quy định
khác tại Thông tư này;
(ii)
Không phải tuân thủ mức tối thiểu về
tỷ lệ an toàn vốn được tính theo phương pháp tiêu
chuẩn quy định tại Chương II Thông tư này;
(iii)
Dừng thực hiện các Thông tư quy định
tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư này trong
trường hợp ngân hàng được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.
Chương II
QUY ĐỊNH TÀI SẢN
CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
Mục
1. QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
Điều
8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
1.
Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng (RWACR) và tổng tài sản
có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo công thức:
RWA = RWACR + RWACCR
Trong
đó:
- RWACR: Tổng
tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng;
- RWACCR: Tổng
tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
2.
Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng (RWACR)
là tổng các tài sản trên Báo cáo tình
hình tài chính được tính theo công thức sau
đây:
RWACR = ∑Ej x CRWj
+ ∑Max {0, (Ei* - SPi)} x CRWi
Trong
đó:
-
Ej: Giá trị tài sản (không phải là khoản phải
đòi) thứ j;
-
CRWj: Hệ số rủi ro tín
dụng của tài sản thứ j theo quy định tại Điều 9 và Mục 2 Chương này;
-
Ei*: Giá trị số dư của khoản
phải đòi thứ i (Ei) được xác định theo khoản 3 Điều này, sau khi điều chỉnh giảm
theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro
tín dụng quy định tại Điều 25, 26, 27, 28 và 29 Thông tư này;
-
SPi: Dự phòng cụ thể của khoản phải đòi thứ i;
-
CRWi: Hệ số rủi ro tín
dụng của khoản phải đòi thứ i theo quy định
tại Điều 9 và Mục 2 Chương này.
3.
Giá trị số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu, phí phải thu (nếu có) đang được hạch toán vào thu
nhập theo quy định của pháp luật) của ngân
hàng được tính theo công thức:
Ei = Eoni + Eoffi
x CCFi
Trong
đó:
-
Ei: Giá trị số dư xác
định theo nguyên giá của khoản phải đòi
thứ i;
-
Eoni: Số dư nợ phần
nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
-
Eoffi: Số dư phần cam
kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
-
CCFi: Hệ số chuyển đổi
của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4.
Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a)
Giao dịch tự doanh;
b)
Giao dịch mua lại và giao dịch mua
lại đảo ngược;
c)
Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng
ngừa rủi ro;
d)
Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài
sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác quy định tại điểm d khoản 24 Điều 2 Thông tư này.
5.
Các giao dịch đã tính rủi ro tín
dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khách hàng khi tính tỷ lệ an toàn vốn. Tài sản có
rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
1.
Ngân hàng thực hiện phân loại tài
sản theo quy định tại Điều 11 Thông tư này
và hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm
theo Thông tư này.
2.
Căn cứ kết quả phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thực hiện xác định hệ số rủi ro tín dụng tương ứng với loại tài sản theo quy định tại Mục
2 Chương này.
3.
Căn cứ kết quả phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, khoản phải
đòi bất động sản được xác định hệ số
rủi ro tín dụng theo nguyên tắc như
sau:
a)
Khoản phải đòi bất động sản được đảm
bảo bằng một tài sản bảo đảm hoặc khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội (bao gồm trường hợp được đảm bảo bằng một hoặc nhiều tài sản bảo đảm) thì áp dụng hệ số rủi ro tín dụng tại Điều 17 Thông tư này;
b)
Khoản phải đòi bất động sản (trừ khoản
phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Thông tư này) được đảm bảo bằng nhiều tài
sản bảo đảm áp dụng nguyên tắc sau:
(i)
Trường hợp khoản phải đòi bất động
sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm, trong đó một hoặc nhiều tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn đều có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi,
ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của
tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có
hệ số rủi ro thấp nhất;
(ii)
Trường hợp khoản phải đòi bất động
sản đủ tiêu chuẩn được đảm bảo bằng nhiều tài sản bảo đảm nhưng trong đó không có bất cứ tài
sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn có giá trị bằng hoặc vượt quá 100% giá trị khoản phải đòi,
ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao
nhất trong các tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
(iii)
Trường hợp khoản phải đòi bất động
sản không đủ tiêu chuẩn nhưng được
đảm bảo bằng cả tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn, tài sản bảo đảm không đủ
tiêu chuẩn quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều
16 Thông tư này và các tài sản bảo đảm này có tổng giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi hoặc khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn
chỉ được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này và có giá trị tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi,
ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này;
(iv)
Trường hợp không thuộc quy định tại điểm
b(i), b(ii) và b(iii) khoản này, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư này;
c)
Trường hợp một tài sản bảo đảm hoặc
nhiều tài sản bảo đảm được dùng để
đảm bảo cho nhiều khoản phải đòi trong đó có khoản phải đòi
bất động sản, ngân hàng thực hiện phân
tách phần giá trị của tài sản bảo đảm tương ứng với giá trị của từng khoản
phải đòi theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có) và quy định nội bộ của ngân hàng.
Sau khi phân tách, ngân hàng áp dụng nguyên tắc tại điểm a hoặc điểm b khoản này để xác
định hệ số rủi ro tín dụng tương ứng.
4.
Khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất,
ngân hàng thương mại được áp dụng hệ
số rủi ro tín dụng theo quy định tại Mục 2 Chương này
đối với các khoản phải đòi của công ty con, chi nhánh của ngân hàng
thương mại tại nước ngoài.
Điều
10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
1. Hệ số chuyển đổi 10% áp dụng đối với:
a) Cam
kết ngoại bảng (bao gồm cả hạn mức tín dụng chưa sử dụng) mà ngân hàng có quyền hủy ngang
hoặc tự động hủy ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện
hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ;
b) Hạn mức tín dụng chưa sử dụng của thẻ tín dụng.
2.
Hệ số chuyển đổi 20% áp dụng đối với
thư tín dụng do ngân hàng phát hành hoặc do ngân hàng xác nhận đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Thư tín dụng có chứng từ vận tải và
được đảm bảo bằng hàng hóa (documentary credits
collateralised by the underlying shipment);
b)
Thời hạn cấp tín dụng gốc từ 01
năm trở xuống theo thỏa thuận cấp tín dụng trong
nghiệp vụ phát hành, xác nhận thư tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Hệ số chuyển đổi 50% áp dụng đối với:
a)
Thư tín dụng do ngân hàng phát hành hoặc do ngân hàng xác nhận đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
(i)
Thư tín dụng có chứng từ vận tải và
được đảm bảo bằng hàng hóa;
(ii)
Thời hạn cấp tín dụng gốc trên
01 năm theo thỏa thuận cấp tín dụng trong
nghiệp vụ phát hành, xác nhận thư tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Nợ tiềm tàng dựa trên hoạt
động cụ thể (bao gồm cả bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
dự thầu, thư tín dụng dự phòng cho hoạt động cụ thể);
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, giấy tờ có giá.
4. Hệ số chuyển đổi 100% áp dụng đối với:
a) Các
cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay (bao gồm cả
cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho vay không thể hủy bỏ hoặc thay
đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với
những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy
bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật; các
khoản bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng
bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho khoản nợ hoặc
trái phiếu; hạn mức tín dụng chưa
giải ngân không hủy ngang...);
b) Các
khoản chấp nhận thanh toán (bao gồm
cả ký hậu chấp nhận thanh toán bộ
chứng từ...);
c) Nghĩa
vụ thanh toán của ngân hàng
trong giao dịch bán giấy tờ có giá có
bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành
không thực hiện cam kết;
d) Các
hợp đồng kỳ hạn về tài sản, tiền gửi,
các chứng khoán trả trước một phần
mà ngân hàng cam kết thực hiện;
đ)
Các cam kết ngoại bảng chưa được quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này và điểm a, b, c và d khoản
này.
5. Đối với cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một
cam kết ngoại bảng (bao gồm cả cam kết cấp bảo lãnh, cam kết
phát hành thư tín dụng, cam kết hoàn trả thư tín dụng...), hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam kết ngoại bảng
và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được cam kết
cung cấp.
Mục
2. HỆ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHÓM TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
Điều
11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số
rủi ro tín dụng
1.
Các nhóm tài sản (không bao gồm các
tài sản đã trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này) bao gồm:
a)
Khoản phải đòi bao gồm:
(i)
Khoản phải đòi là nợ xấu và số dư cam kết ngoại bảng được phân loại nhóm
3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có
trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii)
Khoản phải đòi không thuộc quy định
tại điểm a(i) khoản này;
b)
Tiền mặt, vàng và các khoản tương
đương tiền mặt của ngân hàng;
c)
Công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, khoản cho vay
giao dịch ký quỹ của công ty chứng
khoán;
d)
Khoản cho thuê tài chính;
đ)
Khoản mua lại khoản phải thu của công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính;
e)
Khoản phải thu phát sinh từ việc bán
nợ xấu (không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong quá trình bán nợ xấu cho
Công ty Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty quản lý tài sản) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán
nợ Việt Nam (sau đây viết tắt là Công
ty mua bán nợ);
g)
Tài sản còn lại trên Báo cáo
tình hình tài chính, trừ các tài sản quy
định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2.
Các khoản phải đòi được quy định tại điểm
a(ii) khoản 1 Điều này được phân loại
để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng như
sau:
a)
Khoản phải đòi quốc gia, khoản phải đòi
Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng
chính sách, khoản phải đòi tổ chức tài
chính quốc tế, khoản phải đòi của Công
ty quản lý tài sản và Công ty mua bán
nợ;
b)
Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c)
Các khoản phải đòi doanh nghiệp, cá
nhân bao gồm:
(i)
Khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
(ii)
Khoản phải đòi bất động sản;
(iii)
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt cho doanh nghiệp;
(iv)
Khoản phải đòi doanh nghiệp khác,
trừ khoản phải đòi quy định tại điểm c(i),
c(ii) và c(iii) khoản này;
(v)
Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
(vi)
Khoản phải đòi bán lẻ;
d)
Khoản phải đòi khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm a, b và c khoản
này.
Điều
12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
1.
Đối với khoản nợ xấu có dự phòng
cụ thể lớn hơn 20% giá trị của khoản nợ xấu,
khoản nợ xấu là khoản phải đòi thế
chấp thế chấp bằng nhà ở đáp ứng quy
định tại điểm a(i) và điểm a(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này
và số dư cam kết ngoại bảng quy định tại điểm
a(i) khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín
dụng là 100%.
2.
Đối với khoản nợ xấu có dự phòng
cụ thể đến 20% giá trị của khoản nợ xấu trừ
các khoản phải đòi quy định tại khoản
1 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng là
150%.
Điều
13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
11 Thông tư này
1.
Đối với khoản phải đòi Chính phủ Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
2.
Đối với khoản phải đòi tổ chức tài
chính quốc tế, hệ số rủi ro tín dụng là
0%.
3.
Đối với khoản phải đòi của Công
ty quản lý tài sản, hệ số rủi ro tín
dụng là 20%, trừ trường hợp khoản phải đòi
của Công ty quản lý tài sản được áp dụng hệ số rủi ro tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
4.
Đối với khoản phải đòi của Công
ty mua bán nợ, hệ số rủi ro tín dụng là
20%.
5.
Đối với khoản phải đòi Chính phủ, Ngân
hàng Trung ương các nước khác, hệ số rủi ro
tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín
nhiệm như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
Từ AAA đến
AA-
|
Từ A+ đến
A-
|
Từ BBB+ đến
BBB-
|
Từ BB+ đến
B-
|
Dưới B-
hoặc không có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
0%
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
6.
Đối với khoản phải đòi tổ chức công
lập của Chính phủ (non-central government
public sector entities - PSEs), chính quyền địa phương các
nước khác, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi Chính phủ đó theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều
14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
1.
Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài,
hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
Từ AAA đến
AA-
|
Từ A+ đến
BBB-
|
Từ BB+ đến
B-
|
Dưới B-
hoặc Không có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
2.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại quốc gia khác, chi
nhánh ngân hàng Việt Nam hoạt động tại nước ngoài áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo thứ hạng tín
nhiệm của ngân hàng mẹ.
3.
Đối với khoản phải đòi tổ chức tín
dụng trong nước, trừ các khoản phải đòi
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này,
hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
AAA đến AA-
|
A+ đến BBB-
|
BB+ đến BB-
|
B+ đến B-
|
Dưới B-
hoặc
Không có xếp hạng
|
Khoản phải đòi có thời hạn
ban đầu từ 03 tháng trở lên
|
20%
|
50%
|
80%
|
100%
|
150%
|
Khoản phải đòi có thời hạn
ban đầu dưới 03 tháng
|
10%
|
20%
|
40%
|
50%
|
70%
|
4.
Đối với khoản cho vay, bảo lãnh, tiền
gửi của bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối với
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy
định tại Luật Các tổ
chức tín dụng, bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín
dụng khác áp dụng hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
5.
Đối với khoản cho vay, tiền gửi của tổ chức tín dụng hỗ trợ tại tổ chức tín dụng đang được kiểm soát
đặc biệt theo quy định tại Luật Các
tổ chức tín dụng, tổ
chức tín dụng hỗ trợ áp dụng hệ số
rủi ro tín dụng là 0%.
Điều
15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh
chứng khoán là 150%.
Điều
16. Khoản phải đòi bất động sản
1.
Khoản phải đòi bất động sản là
khoản phải đòi đối với cá nhân, pháp
nhân để mua, thuê mua, xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản, trừ
khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13 và
Điều 14 Thông tư này.
2.
Khoản phải đòi bất động sản bao gồm:
a)
Khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu
chuẩn:
(i)
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản
4 Điều này;
(ii)
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
(iii)
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng bất động sản thương mại đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
b)
Khoản phải đòi bất động sản không
đủ tiêu chuẩn:
(i)
Khoản phải đòi bất động sản được thế
chấp bằng nhà ở có sẵn, bất động sản
thương mại có sẵn được chuyển nhượng nhưng chưa có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
(ii)
Khoản phải đòi bất động sản khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b(i) khoản này.
3.
Khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu
chuẩn phải thỏa mãn hai yếu tố sau:
a) Có tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
(i) Tài sản bảo đảm là nhà ở có
sẵn, bất động sản thương mại có sẵn, được
chuyển nhượng và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật. Trong đó, nhà ở là công trình
có mục đích xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân; bất
động sản thương mại có sẵn là công trình xây dựng có sẵn không có mục đích
xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt
của gia đình, cá nhân;
(ii)
Ngân hàng có quyền hợp pháp để xử lý
bất động sản là tài sản bảo đảm
theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, pháp luật về nhà ở và quy định của pháp luật
khác có liên quan;
(iii) Ngân hàng phải xác định giá
trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm c
khoản 5 Điều này;
b) Tổng giá trị định giá
của tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn phải duy trì tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi.
4.
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng nhà ở xã hội là khoản phải đòi cho cá nhân vay để mua, thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở
theo các chương trình, dự án hỗ trợ
của Chính phủ (sau đây viết tắt là
nhà ở xã hội) được xác định theo quy định của pháp luật và được đảm bảo bằng chính nhà ở xã hội hình thành từ vốn vay. Tài sản bảo đảm là nhà ở xã hội này
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
a(ii) và điểm a(iii) khoản 3 Điều này.
5. Tính tỷ lệ bảo đảm (Loan to value - LTV).
a)
LTV được sử dụng để xác định hệ số
rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất
động sản đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Công thức xác định LTV như sau:

Trong
đó:
(i)
L: Tổng số dư khoản phải đòi là tổng
số dư của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính LTV và số dư của các khoản phải đòi khác được đảm bảo bằng cùng một tài sản bảo đảm với khoản phải đòi cần tính LTV tại các ngân hàng. Số dư khoản phải đòi khi tính LTV bao gồm số dư nợ
gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng;
(ii)
V: Tổng giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản của khoản phải đòi
bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính
LTV được xác định theo giá trị tại thời điểm định giá gần nhất;
c)
Nguyên tắc xác định giá trị của tài sản bảo đảm là bất
động sản
(i)
Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm là bất
động sản thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng về
định giá tài sản bảo đảm phù hợp với
quy định của pháp luật về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
(ii)
Tổ chức có chức năng thẩm định giá
hoặc bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín
dụng của ngân hàng thực hiện xác định giá trị của tài sản bảo
đảm theo quy định nội bộ của ngân hàng tại điểm c(i) khoản
này.
Điều
17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
1.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải
đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở
xã hội theo LTV như sau:
a)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Dưới 40%
|
Từ 40% trở
lên đến dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên đến dưới 80%
|
Từ 80% trở
lên đến dưới 90%
|
Từ 90% trở
lên đến dưới 100%
|
Từ 100% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
20%
|
25%
|
30%
|
35%
|
40%
|
45%
|
b)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Dưới 40%
|
Từ 40% trở
lên đến dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên đến dưới 80%
|
Từ 80% trở
lên đến dưới 90%
|
Từ 90% trở
lên đến dưới 100%
|
Từ 100% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
25%
|
30%
|
35%
|
40%
|
45%
|
50%
|
2.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải
đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở
đủ tiêu chuẩn theo LTV như sau:
a)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Dưới 40%
|
Từ 40% trở
lên đến dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên đến dưới 80%
|
Từ 80% trở
lên đến dưới 90%
|
Từ 90% trở
lên đến dưới 100%
|
Từ 100% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
25%
|
30%
|
40%
|
50%
|
60%
|
80%
|
b)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Dưới 40%
|
Từ 40% trở
lên đến dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên đến dưới 80%
|
Từ 80% trở
lên đến dưới 90%
|
Từ 90% trở
lên đến dưới 100%
|
Từ 100% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
30%
|
40%
|
50%
|
70%
|
80%
|
100%
|
3. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất
động sản thế chấp bằng bất động sản thương mại đủ tiêu chuẩn theo LTV như sau:
a)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Khoản phải
đòi cá nhân
|
Khoản phải
đòi doanh nghiệp
|
Dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên
|
Dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
60%
|
Trường hợp khách hàng có tổng
số dư cấp tín dụng của các khoản
phải đòi bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và
số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá
8 tỷ đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là
tỷ đồng), hệ số rủi ro tín dụng là
75%.
Trường hợp không đáp ứng điều
kiện trên, hệ số rủi ro tín dụng là
100%.
|
Khoản phải đòi bất động sản
xác định hệ số rủi ro tín dụng như
hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh
nghiệp theo đối tượng, tiêu chí quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này.
Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định trên 60%, ngân hàng áp
dụng hệ số rủi ro tín dụng là 60%.
Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định từ 60% trở xuống, ngân
hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo hệ
số rủi ro tín dụng đã xác định
được.
|
Khoản phải đòi bất động sản
áp dụng như hệ số rủi ro tín dụng
của khoản phải đòi doanh nghiệp theo đối tượng, tiêu
chí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông
tư này.
|
b)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm
LTV
|
Dưới 60%
|
Từ 60% trở
lên đến dưới 75%
|
Từ 75% trở
lên
|
Hệ số rủi ro tín dụng
|
75%
|
100%
|
120%
|
4.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải
đòi bất động sản quy định tại điểm b(i) khoản
2 Điều 16 Thông tư này
a)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm
(i)
Đối với khoản phải đòi của cá
nhân, hệ số rủi ro tín dụng là 75%
trong trường hợp khách hàng có tổng số dư
cấp tín dụng của các khoản phải đòi
bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá 8 tỷ đồng. Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên,
hệ số rủi ro tín dụng là 100%;
(ii)
Đối với khoản phải đòi của doanh
nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
b)
Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.
5.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải
đòi bất động sản quy định tại điểm b(ii) khoản
2 Điều 16 Thông tư này:
a)
Đối với khoản phải đòi của cá
nhân, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;
b)
Đối với khoản phải đòi của doanh
nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng là giá trị lớn hơn giữa 150% và hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp được quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này.
Điều
18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
1.
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng cho
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để thực hiện mục đích
quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này
(bao gồm cả khoản cấp tín dụng trong giai
đoạn vận hành), trừ khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13, 14, 15 và 16
Thông tư này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, đầu tư máy móc,
thiết bị, kinh doanh hàng hóa được hình
thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không
có hoạt động kinh doanh khác;
b)
Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết
bị, hàng hóa được hình thành từ nguồn
vốn cấp tín dụng và toàn bộ nguồn
tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai thác dự án, máy móc,
thiết bị và hàng hóa đó.
2.
Ngân hàng xác định giai đoạn vận hành quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a)
Giai đoạn vận hành là giai đoạn đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i)
Giai đoạn mà dự án, máy móc,
thiết bị đã hoàn thiện đưa vào khai
thác, sử dụng theo quy định của pháp luật và
theo thỏa thuận giữa các bên liên quan;
(ii)
Giai đoạn có lưu chuyển tiền thuần
trong năm sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng
chưa thực hiện thanh toán là dương và nghĩa vụ nợ trung, dài
hạn giảm so với năm liền kề trước, trong đó:
-
Lưu chuyển tiền thuần là lưu chuyển
tiền thuần trong năm được lấy số liệu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
-
Nghĩa vụ nợ trung, dài hạn là
vay và nợ thuê tài chính dài hạn và
được lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán;
-
Nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng chưa thực hiện thanh toán
được xác định trên cơ sở
số liệu chỉ tiêu nghĩa vụ nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán và thông tin khác do khách
hàng cung cấp;
b)
Ngân hàng xác định các chỉ tiêu
tại điểm a(ii) khoản này trên Báo cáo tài chính năm liền kề trước (Báo cáo tài chính năm hợp nhất nếu
phải lập theo quy định của pháp luật), bao gồm: Báo
cáo tài chính năm được kiểm toán tại thời điểm
gần nhất đối với doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo
cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có)
hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan
thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ
quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp
luật và thông tin khác do khách hàng cung cấp.
3.
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt được thực hiện dưới các hình thức:
a)
Cấp tín dụng tài trợ dự án (Project Finance) là khoản cấp tín
dụng chuyên biệt để thực hiện một dự án
có quy mô lớn, phức tạp và chi phí cao (như nhà máy điện, nhà máy chế biến hóa chất,
mỏ, cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, truyền thông,
viễn thông…);
b)
Cấp tín dụng tài trợ máy móc, thiết bị (Object Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để
đầu tư máy móc, thiết bị (như tàu thủy,
máy bay, vệ tinh, tàu hỏa...);
c)
Cấp tín dụng tài trợ hàng hóa (Commodities Finance) là khoản cấp tín
dụng chuyên biệt để tài trợ cho dự trữ, hàng tồn kho hoặc các khoản phải thu của hàng hóa được giao dịch trên
sàn (như dầu thô, kim loại, ngũ cốc…).
4.
Ngân hàng phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng để kiểm soát toàn bộ việc thanh toán,
giải ngân theo tiến độ của dự án, đầu tư máy móc, thiết bị, mua hàng hóa và quản lý thu nhập, dòng tiền của
việc kinh doanh, khai thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó để thu hồi nợ theo hợp đồng
cấp tín dụng. Trường hợp nhiều ngân hàng tài trợ cho cùng một dự án, đầu tư
máy móc, thiết bị hoặc mua hàng hóa thì các ngân
hàng phải thỏa thuận trách nhiệm, phân
chia quyền lợi, nghĩa vụ để đảm bảo yêu cầu
về việc kiểm soát nêu trên.
5.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín
dụng chuyên biệt:
a)
Đối với khoản cấp tín dụng chuyên
biệt không đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng là 200%;
b)
Đối với khoản cấp tín dụng tài
trợ dự án và khoản cấp tín dụng tài trợ máy móc, thiết
bị:
(i)
Trước giai đoạn vận hành, áp dụng hệ số
rủi ro tín dụng cao hơn giữa hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Thông tư này và 160%;
(ii)
Trong giai đoạn vận hành, hệ số rủi
ro tín dụng là 100%;
c)
Đối với khoản cấp tín dụng tài
trợ hàng hóa, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.
Điều
19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
Khoản phải đòi doanh nghiệp là khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, trừ các khoản phải đòi quy
định tại Điều 12, 13, 14, 15,
16 và 18 Thông tư này, hệ số rủi ro tín
dụng áp dụng như sau:
1.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hệ
số rủi ro tín dụng là 85%.
2.
Đối với doanh nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng phải xác
định chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu trên cơ sở số liệu tại Báo
cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính năm hợp nhất nếu phải lập
theo quy định của pháp luật), bao gồm: Báo cáo tài
chính năm được kiểm toán tại thời điểm gần
nhất đối với doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo
cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có)
hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan
thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ
quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp
luật.
Doanh
thu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được lấy số
liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở
hữu lấy số liệu trên Bảng cân đối kế
toán.
Tỷ lệ đòn bẩy = Tổng nợ vay/Tổng tài sản
Trong
đó: Tổng nợ vay được xác định bằng
tổng của Khoản mục vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và Khoản mục vay và nợ
thuê tài chính dài hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Tổng tài sản lấy
số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
a)
Hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy của doanh nghiệp như sau:
Doanh thu
Tỷ lệ đòn bẩy
|
Dưới 100 tỷ
đồng
|
Từ 100 tỷ
đồng đến dưới 400 tỷ đồng
|
Từ 400 tỷ
đồng đến 1500 tỷ đồng
|
Trên 1500 tỷ
đồng
|
Dưới 25%
|
100%
|
80%
|
60%
|
50%
|
Từ 25% đến 50%
|
125%
|
110%
|
95%
|
80%
|
Trên 50%
|
160%
|
150%
|
140%
|
120%
|
b)
Hệ số rủi ro tín dụng 200% được áp
dụng đối với:
(i)
Doanh nghiệp không cung cấp Báo
cáo tài chính cho ngân hàng để tính các chỉ
tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn
chủ sở hữu (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
(ii)
Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm
hoặc bằng 0;
c)
Đối với doanh nghiệp thành lập mới
(không bao gồm các trường hợp thành
lập do tổ chức lại, chuyển đổi hình thức pháp
lý...) hoạt động chưa được 01 năm hoặc doanh nghiệp thành
lập mới được dưới 15 tháng nhưng được gộp kỳ
kế toán theo quy định của Luật
Kế toán, hệ số rủi ro tín dụng là
150%.
Điều
20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn
1.
Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn là khoản cho vay đối với cá nhân theo quy định của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
2.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho
vay cá nhân phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn là 50%.
Điều
21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
1.
Khoản phải đòi bán lẻ là khoản cấp tín dụng cho cá nhân (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân), trừ các khoản phải đòi
quy định tại Điều 12, 15, 16
và 20 Thông tư này, có số dư cấp tín dụng (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam
kết ngoại bảng) của một khách hàng đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a)
Không vượt quá 8 tỷ đồng;
b)
Không vượt quá 0,2% tổng dư nợ của các
khoản phải đòi bán lẻ (bao gồm số dư nợ gốc
nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) của chính
ngân hàng đó.
2.
Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải
đòi bán lẻ là 75%.
Điều
22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín
dụng là 100%.
Điều
23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
1.
Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ
số rủi ro tín dụng là 0%.
2.
Đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ
số rủi ro tín dụng là 150%.
3.
Đối với tài sản là khoản cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng là hệ số cao hơn
giữa hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thuê
tài chính theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
19 Thông tư này và 160%.
4.
Đối với tài sản là các khoản mua lại khoản phải thu có bảo lưu quyền truy đòi
của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính theo quy
định, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi
đối với bên bán khoản phải thu. Đối với các
khoản mua lại khoản phải thu của công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của khoản
phải đòi.
5.
Đối với tài sản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ
số rủi ro tín dụng là 200%.
6.
Đối với tài sản quy định tại điểm g khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ
số rủi ro tín dụng là 100%.
Mục
3. VIỆC SỬ DỤNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ĐỘC LẬP
Điều
24. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
1.
Ngân hàng được áp dụng kết quả xếp
hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về dịch vụ xếp
hạng tín nhiệm để tính tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định tại Thông tư này khi doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Tính khách quan: Việc xếp hạng tín nhiệm phải chặt chẽ, có hệ thống, được đánh
giá lại đảm bảo phù hợp với số liệu lịch sử
trong ít nhất là 03 năm; được thực
hiện liên tục, kịp thời trước thay đổi về tình hình
tài chính;
b)
Tính độc lập: Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm không chịu sức ép về chính
trị, kinh tế làm ảnh hưởng đến kết quả xếp
hạng tín nhiệm;
c)
Tính minh bạch: Việc xếp hạng tín nhiệm
được công bố rộng rãi cho các bên có lợi ích chính đáng liên quan (bao gồm cả bên
nước ngoài (nếu có));
d)
Tính công khai: Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công khai các thông tin về phương pháp
xếp hạng, khái niệm vỡ nợ, ý nghĩa của từng thứ hạng tín nhiệm, xác suất vỡ nợ thực tế của từng thứ hạng tín nhiệm và
sự dịch chuyển xếp hạng;
đ)
Năng lực: Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải có đủ nguồn lực để tiến hành xếp hạng đạt chất lượng tốt, thực hiện phương pháp xếp hạng định tính kết hợp với định lượng và
tiếp xúc thường xuyên, liên tục với các cấp của đối tượng được xếp hạng để tăng
cường chất lượng giá trị xếp hạng tín nhiệm;
e)
Độ tin cậy: Kết quả xếp hạng tín nhiệm
phải được các tổ chức (nhà đầu tư,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, đối tác thương mại) tin
dùng. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
phải có các quy trình nội bộ để tránh sử dụng sai mục đích các thông tin mật liên
quan đến đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.
2.
Ngân hàng phải sử dụng thống nhất thứ hạng tín nhiệm do doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập cung
cấp để quản lý rủi ro và áp dụng hệ
số rủi ro tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
3.
Thang thứ hạng tín nhiệm của doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được xác định phân bố tương ứng theo mức độ rủi ro khi tính
tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a)
Thang thứ hạng tín nhiệm của Standard
& Poor’s, Moody’s, Fitch Rating được phân bố:
Standard & Poor’s
|
Moody’s
|
Fitch Rating
|
AAA, AA+, AA, AA-
|
Aaa, Aa1, Aa2, Aa3
|
AAA, AA+, AA, AA-
|
A+, A, A-
|
A1, A2, A3
|
A+, A, A-
|
BBB+, BBB, BBB-
|
Baa1, Baa2, Baa3
|
BBB+, BBB, BBB-
|
BB+, BB, BB-
|
Ba1, Ba2, Ba3
|
BB+, BB, BB-
|
B+, B, B-
|
B1, B2, B3
|
B+, B, B-
|
CCC+ và thứ hạng thấp
hơn
|
Caa1 và thứ hạng thấp
hơn
|
CCC+ và thứ hạng thấp
hơn
|
b)
Trường hợp doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm độc lập đó phải
chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Moody’s hoặc
Standard & Poor’s hoặc Fitch Rating để xác định mức độ
rủi ro của khách hàng, đối tác, khoản
phải đòi khi tính tỷ lệ an toàn vốn.
4.
Ngân hàng sử dụng thứ hạng tín nhiệm
của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập phải đảm bảo
nguyên tắc sau đây:
a)
Chỉ được sử dụng xếp hạng tín nhiệm
thỏa thuận, không sử dụng xếp hạng tín nhiệm tự nguyện của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập;
b)
Trường hợp một khách hàng có từ hai
thứ hạng tín nhiệm trở lên thì ngân hàng phải sử dụng thứ hạng tín nhiệm tương ứng hệ số rủi ro
tín dụng cao nhất để áp dụng đối với
khách hàng đó;
c)
Không sử dụng thứ hạng tín nhiệm của
tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ
của tập đoàn, tổng công ty đó để áp
dụng hệ số rủi ro tín dụng đối với công
ty con, công ty liên kết trong tập đoàn, tổng
công ty đó;
d)
Chỉ sử dụng thứ hạng tín nhiệm để áp
dụng hệ số rủi ro tín dụng đối với xếp hạng
tín nhiệm cùng loại đồng tiền;
đ)
Trường hợp một khoản phải đòi có một
thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng sử
dụng thứ hạng tín nhiệm đó để áp
dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi
đó theo quy định tại Thông tư này;
e)
Trường hợp một khoản phải đòi có từ
hai thứ hạng tín nhiệm trở lên thì ngân hàng phải sử dụng thứ hạng tín nhiệm tương ứng hệ số rủi
ro tín dụng cao nhất để áp dụng đối
với khoản phải đòi đó;
g)
Trường hợp khoản phải đòi không có thứ
hạng tín nhiệm thì ngân hàng áp dụng
theo nguyên tắc như sau:
(i)
Nếu khách hàng, đối tác có các
khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính
khác có thứ hạng tín nhiệm riêng thì
ngân hàng được sử dụng thứ hạng tín nhiệm riêng
đó để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín
nhiệm khi khoản phải đòi này có thứ tự ưu tiên
thanh toán bằng hoặc trước khoản phải đòi, nợ
phải trả tài chính có thứ hạng tín nhiệm đó;
(ii)
Nếu khách hàng, đối tác có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng được sử dụng thứ hạng tín nhiệm đó để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng
cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm khi khoản phải đòi này có thứ tự ưu tiên
thanh toán cao nhất và không được đảm bảo;
(iii)
Nếu khoản phải đòi không có thứ hạng
tín nhiệm xác định được hệ số rủi ro
tín dụng theo điểm g(i) và điểm g(ii)
khoản này thì ngân hàng phải áp dụng
hệ số rủi ro tín dụng cao hơn;
(iv)
Đối với các trường hợp không
được quy định tại điểm g(i), g(ii) và g(iii) khoản này thì ngân hàng phải coi là khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm.
Mục
4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG
Điều
25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
1.
Ngân hàng được điều chỉnh giảm giá trị
khoản phải đòi, giao dịch bằng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết
hợp các biện pháp sau đây:
a)
Tài sản bảo đảm;
b)
Bù trừ số dư nội bảng;
c)
Bảo lãnh của bên thứ ba;
d)
Sản phẩm phái sinh tín dụng.
3.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng quy
định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
a)
Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín
dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan, được các bên thỏa
thuận bằng văn bản (trong đó phải nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia) và có hiệu lực
tại thời điểm áp dụng biện pháp giảm
thiểu rủi ro;
b)
Đối với biện pháp giảm thiểu rủi ro có
thời hạn, khi thời hạn còn lại của biện pháp
giảm thiểu rủi ro ngắn hơn thời hạn còn lại
của khoản phải đòi, việc điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi chỉ được thực hiện đối với biện
pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng có
thời hạn gốc từ 01 năm trở lên và thời hạn còn
lại từ 03 tháng trở lên;
c)
Trường hợp thời hạn còn lại của biện
pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ít
hơn thời hạn còn lại của khoản phải đòi,
giao dịch (sau đây viết tắt là độ lệch thời hạn), giá trị điều chỉnh giảm của biện
pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh theo độ lệch thời
hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này;
d)
Trường hợp biện pháp giảm thiểu rủi
ro tín dụng và khoản phải đòi,
giao dịch không cùng một loại tiền tệ (sau đây
viết tắt là độ lệch tiền tệ), giá trị điều chỉnh giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro
phải hiệu chỉnh theo độ lệch tiền tệ;
đ)
Ngân hàng phải có quy định nội bộ để
quản lý các loại rủi ro khác (rủi ro
hoạt động, rủi ro thị trường...) phát sinh từ việc giảm
thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo vốn
yêu cầu tương ứng đối với các loại
rủi ro đó theo quy định tại Thông tư này;
e)
Trường hợp sử dụng nhiều biện pháp giảm
thiểu rủi ro đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 26, 27, 28 và 29 Thông tư
này cho một hoặc nhiều khoản phải đòi, giao dịch thì ngân hàng được phân tách phần giá trị từng biện pháp giảm
thiểu tương ứng với giá trị khoản phải đòi, giao dịch theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có)
và quy định nội bộ của ngân hàng để tính
riêng giá trị được giảm thiểu cho từng phần số dư của khoản phải
đòi, giao dịch đó theo quy định tại khoản
4 Điều này nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng các phần giá trị từng
biện pháp được phân bổ cho các
khoản phải đòi, giao dịch không vượt quá tổng giá trị biện pháp
đủ điều kiện để giảm thiểu rủi ro.
Nguyên
tắc này áp dụng cả đối với trường hợp
trong từng biện pháp giảm thiểu rủi ro có nhiều tài sản bảo đảm hoặc nhiều bên bảo lãnh, nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng giảm thiểu cho một khoản phải đòi, giao dịch
hoặc trường hợp một biện pháp giảm thiểu rủi ro cho nhiều khoản
phải đòi, giao dịch.
4. Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch
có giảm thiểu rủi ro tín dụng được tính theo công thức sau:
Ei* = max{0,[Ej - ∑Cj*(1-Hcj-
Hfxcj)]} + max{0,[Ek - ∑Lk*(1-Hfxlk)]}
+ max{0,[El - ∑Gl (1-CRWgtorl/CRWl)]}
+ max{0,[En - ∑CDn*(1- Hfxcdn)]}
+ Ex
Trong
đó:
Ei = Ej + Ek
+ El + En + Ex
-
Ei*: Giá trị số dư của khoản
phải đòi, giao dịch thứ i được điều chỉnh giảm theo các
biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng;
-
Ei : Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
-
Ej: Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản
bảo đảm;
-
Ek: Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số
dư nội bảng;
-
El: Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của
bên thứ ba;
-
En: Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng;
-
Ex: Giá trị số dư của khoản phải đòi,
giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này không được điều chỉnh
giảm thiểu rủi ro tín dụng;
-
Cj*: Giá trị của tài sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
-
Hcj: Hệ số hiệu chỉnh tài sản bảo đảm;
-
Lk*: Giá trị nợ phải trả nội bảng
được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
-
Gl: Giá trị bảo lãnh của
bên thứ ba;
-
CRWgtorl: Hệ số rủi ro tín dụng của bên bảo lãnh;
-
CRWl: Hệ số rủi ro tín dụng của khách hàng;
-
CDn*: Giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
-
Hfxc, Hfxl, Hfxcd: hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ tương ứng giữa khoản phải đòi,
giao dịch và biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Điều
26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
1.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng
tài sản bảo đảm chỉ áp dụng đối với các
tài sản bảo đảm sau đây:
a)
Tiền mặt; giấy tờ có giá do tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành; số dư tiền gửi có kỳ hạn hoặc số
dư tiền gửi tiết kiệm (sau đây viết tắt là thỏa thuận gửi tiền);
b)
Vàng;
c)
Giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ngân hàng chính sách phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán;
d)
Chứng khoán nợ do Chính phủ các nước, tổ chức công lập
của Chính phủ các nước phát
hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập xếp hạng từ BB- trở lên;
đ)
Chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát
hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập xếp hạng từ BBB- trở lên;
e)
Cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2.
Tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a)
Tuân thủ đúng quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm;
b)
Giấy tờ có giá, chứng khoán nợ, cổ phiếu không do khách hàng, công ty mẹ, công
ty con, công ty liên kết của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
c)
Tài sản bảo đảm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này phải có giao dịch khớp lệnh trong thời gian 10 ngày làm việc
liền kề trước thời điểm tính.
3.
Hệ số hiệu chỉnh tài sản bảo đảm (Hc)
tính theo tỷ lệ phần trăm (%) được xác định như sau:
a)
Tiền mặt, thỏa thuận gửi tiền và giấy
tờ có giá do chính ngân hàng phát hành, giấy tờ có
giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng chính
sách phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán có hệ
số hiệu chỉnh bằng 0;
b) Thỏa thuận gửi tiền, giấy tờ có giá, chứng
khoán, vàng có hệ số hiệu chỉnh như sau:
Xếp hạng tín
nhiệm của người phát hành giấy tờ có giá, chứng khoán
|
Thời hạn còn
lại
|
Tổ chức phát
hành là Chính phủ (bao gồm cả các tổ chức áp dụng hệ số rủi ro tín
dụng tương đương Chính phủ) (%)
|
Các tổ chức
phát hành khác (%)
|
AAA đến AA-
|
≤ 1 năm
|
0,5
|
1
|
> 1 năm, ≤ 3 năm
|
2
|
3
|
> 3 năm, ≤ 5 năm
|
4
|
> 5 năm, ≤ 10 năm
|
4
|
6
|
> 10 năm
|
12
|
- A+ đến BBB-
- Thỏa thuận gửi tiền, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này.
|
≤ 1 năm
|
1
|
2
|
> 1 năm, ≤ 3 năm
|
3
|
4
|
> 3 năm, ≤ 5 năm
|
6
|
> 5 năm, ≤ 10 năm
|
6
|
12
|
>10 năm
|
20
|
BB+ đến BB-; trừ thỏa thuận gửi tiền, giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác
|
Tất cả các loại thời hạn
|
15
|
Không có
|
Cổ phiếu được tính vào chỉ
số chứng khoán VN30/HNX30 (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi của các loại cổ phiếu này)
và vàng
|
20
|
Cổ phiếu khác được niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam
|
30
|
4. Giá trị của tài sản bảo đảm (trừ tài sản bảo
đảm là tiền mặt và vàng) hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (C*) theo công
thức sau:
C* = C x (t - 0,25) / (T - 0,25)
Trong
đó:
-
C: giá trị của tài sản bảo
đảm;
-
T: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn
lại của khoản phải đòi, giao dịch tính
theo năm;
-
t: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của tài sản bảo đảm tính
theo năm.
5.
Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi,
giao dịch và tài sản bảo đảm (Hfxc)
là 8%.
6.
Thời hạn còn lại quy định tại khoản 3
Điều này được xác định theo thời hạn
còn lại của khoản phải đòi và không phải hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều này
đối với thỏa thuận gửi tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Thỏa thuận gửi tiền có thỏa thuận về
việc tự động tiếp tục gửi tiền khi đáo hạn và khách
hàng không được rút trước hạn tại thỏa thuận
gửi tiền (bao gồm cả thời hạn sau khi tự động tiếp tục gửi tiền);
b)
Ngân hàng phải thỏa thuận với khách hàng tại hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm
quyền của ngân hàng về kiểm soát toàn bộ việc thanh toán, dòng tiền của thỏa thuận gửi
tiền để thu hồi nợ theo hợp đồng cấp tín dụng.
Điều
27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
1.
Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù
trừ số dư nội bảng là việc ngân hàng điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi của khách hàng theo số dư tiền gửi của khách
hàng đó tại chính ngân hàng khi tính tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Có đầy đủ hồ sơ pháp lý về thoả thuận
bù trừ số dư khoản phải đòi và số dư
tiền gửi của khách hàng kể cả trường hợp khách hàng
mất khả năng thanh toán hoặc phá sản; thoả thuận này phải phù hợp
với quy định của pháp luật dân sự và
quy định của pháp luật khác có liên
quan;
b)
Xác định được số dư khoản phải đòi và số dư tiền gửi đối với từng khách hàng theo thoả
thuận bù trừ số dư nội bảng tại mọi thời điểm;
c)
Theo dõi và kiểm soát được việc đáo
hạn của số dư tiền gửi;
d)
Theo dõi và kiểm soát được số dư bù
trừ giữa các khoản phải đòi và tiền gửi của khách hàng đó.
2.
Giá trị số dư tiền gửi của khách hàng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (L*) theo công
thức sau:
L* =
L x (t - 0,25) / (T - 0,25)
Trong
đó:
-
L: Số dư tiền gửi của khách
hàng;
-
T: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn
lại của khoản phải đòi, giao dịch tính
theo năm;
-
t: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm.
3.
Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi,
giao dịch và số dư tiền gửi của khách
hàng (Hfxl) là 8%.
Điều
28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
1.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng
bảo lãnh chỉ áp dụng đối với các
bên bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều này
và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Bên bảo lãnh bao gồm:
a)
Chính phủ, ngân hàng trung ương, tổ
chức công lập của Chính phủ, chính
quyền địa phương;
b)
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có xếp hạng tín
nhiệm từ BBB- trở lên;
c)
Doanh nghiệp có xếp hạng tín
nhiệm từ A- trở lên;
d)
Tổ chức tài chính quốc tế.
3.
Việc giảm thiểu rủi ro bằng bảo lãnh của bên thứ ba phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a)
Ngân hàng có quyền đòi nợ trực tiếp
đối với bên bảo lãnh cho từng nghĩa
vụ cụ thể của khách hàng, đối tác và quyền đòi nợ đó được xác
định cụ thể, không thể huỷ ngang;
b)
Cam kết bảo lãnh là cam kết không
huỷ ngang và không có điều kiện; bên
bảo lãnh không được đơn phương chấm dứt
nghĩa vụ bảo lãnh hoặc tăng phí bảo lãnh
khi khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, đối tác bị suy giảm; bên bảo lãnh
phải cam kết thực hiện kịp thời nghĩa vụ bảo lãnh khi
khách hàng, đối tác không thực hiện nghĩa
vụ;
c)
Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn hiệu
lực tối thiểu bằng thời hạn của khoản phải đòi, giao dịch;
d)
Bên bảo lãnh phải có hệ số rủi ro tín dụng thấp hơn bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh
có xếp hạng tín nhiệm tốt hơn bên được bảo lãnh;
đ)
Bên bảo lãnh không phải là
công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết
của bên được bảo lãnh.
4.
Trường hợp khoản phải đòi không được
bảo lãnh toàn bộ thì ngân hàng chỉ
được điều chỉnh giảm cho phần số dư khoản phải đòi được
bảo lãnh.
Điều
29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
1.
Ngân hàng chỉ được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi bằng sản phẩm phái sinh
tín dụng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Các sự kiện tín dụng được các
bên thỏa thuận phải tối thiểu bao gồm các trường hợp sau:
(i)
Khách hàng không thực hiện đúng thời
hạn các nghĩa vụ đã cam kết và
sản phẩm phái sinh tín dụng có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự kiện với thời gian ân hạn phù hợp với thời gian ân hạn
của nghĩa vụ cơ sở;
(ii)
Khách hàng bị phá sản, khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết khi đến hạn và các
trường hợp tương tự;
(iii)
Khách hàng phải cơ cấu lại các nghĩa vụ đã cam kết (bao gồm cả miễn, giảm lãi);
b)
Không có sự khác nhau giữa nghĩa vụ
cơ sở của khách hàng, đối tác và nghĩa vụ tham chiếu của sản phẩm phái sinh tín dụng;
c)
Sản phẩm phái sinh tín dụng không
được kết thúc trước thời gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở;
d)
Có quy định cụ thể căn cứ xác định sự
kiện và trách nhiệm xác định sự kiện
của các bên. Bên được bảo vệ phải có quyền hoặc khả năng thông báo cho bên bảo vệ khi xảy
ra sự kiện.
2.
Ngân hàng phải tính rủi ro tín
dụng đối tác (RWACCR) theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với bên phát hành sản phẩm phái sinh tín
dụng cho phần được giảm thiểu rủi ro tín dụng
bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3.
Giá trị sản phẩm phái sinh tín dụng
được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (CD*) theo công
thức sau:
CD*= CD x (t - 0,25) / (T -
0,25)
Trong
đó:
-
CD: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng;
-
T: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn
lại của khoản phải đòi, giao dịch tính
theo năm;
-
t: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm.
4.
Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi,
giao dịch và sản phẩm phái sinh tín dụng (Hfxcd) là 8%.
Chương III
QUY ĐỊNH TÀI SẢN
CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Mục
1. QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG
Điều
30. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (RWA)
1.
Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng (RWACR) và tổng tài sản
có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo công thức:
RWA = RWACR + RWACCR
Trong
đó:
-
RWACR: Tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
khách hàng;
-
RWACCR: Tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
đối tác.
2.
Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a)
Giao dịch tự doanh;
b)
Giao dịch mua lại và giao dịch mua lại
đảo ngược;
c)
Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng
ngừa rủi ro;
d)
Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài
sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác quy định tại điểm d khoản 24 Điều 2 Thông tư này.
3.
Giao dịch đã tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi
ro tín dụng khách hàng khi tính tỷ lệ
an toàn vốn. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Mục
2. QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP
XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều
31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
1.
Ngân hàng phải phân loại tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính theo quy định
tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng,
trừ tài sản quy định tại khoản
3 Điều 30 Thông tư này như sau:
a)
Tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính được phân loại thành 04 loại tài
sản: khoản phải đòi doanh nghiệp, khoản phải
đòi bán lẻ, khoản mua lại khoản phải thu và các tài
sản khác;
b)
Loại tài sản được phân loại thành các nhóm tài sản theo quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này;
c)
Ngân hàng được phân loại nhóm
tài sản thành tiểu nhóm theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2.
Ngân hàng được lựa chọn áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ hoặc phương pháp tiêu
chuẩn cho từng nhóm, tiểu nhóm tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
phù hợp với hoạt động của ngân hàng. Trường
hợp ngân hàng áp dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ cho một nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản thì phải áp dụng trên
toàn bộ các khoản phải đòi trong nhóm
hoặc tiểu nhóm tài sản đó, trừ khoản phải đòi trong nhóm hoặc tiểu nhóm
tài sản bắt buộc áp dụng phương pháp
tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
3.
Ngân hàng được áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ cho từng loại tài sản quy
định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này và đảm bảo loại tài sản được lựa chọn áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải đáp ứng tỷ lệ bao phủ tối thiểu 70% trên cơ sở riêng
lẻ (không bao gồm công ty con đối với ngân hàng thương mại) như sau:

Trong
đó:
-
RWACR(IRB) là tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ;
-
RWACR(SA) là tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp
dụng phương pháp tiêu chuẩn.
4.
Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ bao phủ
tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều
32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
Ngân
hàng thực hiện chuyển đổi sang áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ như sau:
1.
Ngân hàng phải thực hiện Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ đã gửi Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2.
Ngân hàng phải thuê tổ chức kiểm toán
độc lập đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán
độc lập đối với ngân hàng để đánh giá
việc tuân thủ các yêu cầu
liên quan đến phương pháp xếp hạng
nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra).
3.
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự đánh giá việc
tuân thủ các yêu cầu liên quan
đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy
định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao
phủ, tỷ lệ sàn đầu ra).
4.
Trong giai đoạn chuyển đổi, ngân hàng phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước báo cáo đánh
giá của tổ chức kiểm toán độc lập tại khoản
2 Điều này (nếu có) và báo cáo của ngân
hàng tại khoản 3 Điều này kèm tài liệu có
liên quan trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
Điều
33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
1.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị chấp thuận áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;
b)
Báo cáo đánh giá tình hình tuân thủ các yêu cầu của phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân
hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư
này;
c)
Tài liệu về hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ của ngân hàng bao gồm:
(i)
Quy định, quy trình nội bộ về triển
khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả nội
dung về thiết kế, vận hành, kiểm định, kiểm toán,
giám sát mô hình, điều chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ);
(ii)
Tài liệu phê duyệt liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iii)
Quy định, quy trình nội bộ về hệ
thống công nghệ thông tin, quản trị
dữ liệu phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, trong đó
bao gồm nội dung về tiêu chuẩn chất lượng, làm
sạch và chiết xuất dữ liệu;
d)
Báo cáo về việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó tối thiểu bao gồm:
(i)
Kết quả kiểm định mô hình (báo cáo kết
quả kiểm định trước khi triển khai, báo cáo định kỳ và
đột xuất);
(ii)
Kết quả giám sát mô hình;
(iii)
Kết quả kiểm toán nội bộ;
(iv)
Kết quả rà soát của bộ phận có
chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng;
(v)
Kết quả tính toán tỷ lệ an toàn
vốn, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra;
(vi)
Các báo cáo về sử dụng mô hình của bên
thứ ba (nếu có);
đ)
Báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập
đánh giá về việc tuân thủ các
yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Thông
tư này;
e)
Quy định nội bộ hoặc báo cáo về cơ
cấu, chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan việc triển
khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tính vốn theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
g)
Tài liệu chứng minh việc tích hợp và
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong phê duyệt tín dụng, quản lý
rủi ro, phân bổ vốn nội bộ, báo cáo;
h)
Quy định, quy trình về tính vốn (tài sản có rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, tỷ lệ an toàn vốn) theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
i)
Tóm tắt tình hình, kết quả thực hiện
của ngân hàng trong giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp
xếp hạng nội bộ;
k)
Các tài liệu, quy định khác chứng
minh việc đáp ứng yêu cầu liên
quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo
quy định tại Thông tư này.
2.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chấp thuận việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân
hàng theo trình tự sau:
a)
Ngân hàng có nhu cầu đề nghị áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ lập hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở chính
của Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa)
hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có). Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước
(nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống
Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không
thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử,
việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp
tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước. Các tài
liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét
từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng
PDF);
b)
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận việc đề nghị áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Trường hợp từ
chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3.
Để phục vụ cho việc chấp thuận, trường hợp cần thiết, Ngân
hàng Nhà nước thực hiện:
a)
Làm việc trực tiếp với ngân hàng;
b)
Yêu cầu ngân hàng cập nhật, nộp hồ sơ
bổ sung hoặc cung cấp các thông tin.
4.
Sau khi Ngân hàng Nhà nước đã chấp
thuận áp dụng phương pháp xếp hạng
nội bộ đối với một hoặc một số loại tài sản, trường hợp ngân
hàng có nhu cầu áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ đối với loại tài sản khác,
ngân hàng thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7, Điều 32 Thông tư này
và Điều này.
5.
Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận áp dụng phương pháp xếp hạng
nội bộ, trường hợp đặc biệt phát sinh thay đổi lớn trong
hoạt động, ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản
về việc áp dụng phương pháp tiêu chuẩn
trong đó dự kiến cụ thể thời điểm áp dụng.
6.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá ngân
hàng không tuân thủ yêu cầu về phương pháp
xếp hạng nội bộ tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước có
quyền yêu cầu ngân hàng đó dừng hoặc chấm dứt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều
34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
1.
Trong trường hợp ngân hàng dự kiến có
thay đổi lớn về việc tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo
phương pháp xếp hạng nội bộ sau khi được chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, ngân hàng
phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước cụ thể về các
nội dung sửa đổi, bổ sung trước khi áp dụng
thực hiện, thời điểm dự kiến áp dụng sửa đổi, bổ sung.
2.
Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước được yêu cầu:
a)
Khoảng thời gian tối thiểu cần phải duy trì song
song hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trước
và sau khi điều chỉnh, sửa đổi;
b)
Khoảng thời gian để tích hợp hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ sau khi sửa đổi, bổ sung cho quá
trình phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro,
phân bổ vốn nội bộ và báo cáo;
c)
Ngân hàng thuê tổ chức kiểm toán độc
lập đánh giá việc tuân thủ quy định
tại Thông tư này đối với các nội dung
sửa đổi, bổ sung.
Điều
35. Tỷ lệ sàn đầu ra
1.
Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp
xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này tối
thiểu bằng tỷ lệ sàn đầu ra nhân với
tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn quy
định tại Thông tư này.
2.
Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ sàn
đầu ra tối thiểu là 72,5% kể từ ngày
ngân hàng được chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ.
Mục
3. PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG
NỘI BỘ
Điều
36. Khách hàng vỡ nợ
1.
Khách hàng vỡ nợ là khách hàng có xuất
hiện một hoặc một số sự kiện như sau:
a)
Khoản phải đòi, cam kết ngoại bảng
được phân loại vào nhóm nợ xấu theo
kết quả phân loại nợ sau khi đã điều
chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo thông
tin do Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam cung cấp
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động
của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)
Khoản phải đòi tại chính ngân
hàng đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật;
c)
Khoản phải đòi tại chính ngân
hàng đã xử lý tổn thất theo quy định của pháp
luật;
d)
Khoản phải đòi tại chính ngân
hàng được gia hạn thời hạn trả nợ, trừ trường hợp khoản phải đòi
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên
nhóm nợ theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước;
đ)
Khoản phải đòi tại chính ngân
hàng là trái phiếu doanh nghiệp đã được kéo
dài thời hạn trả nợ, thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu
doanh nghiệp;
e)
Khoản phải đòi tại chính ngân
hàng được bán thấp hơn giá trị ghi sổ nội bảng của khoản phải đòi được bán
theo quy định của pháp luật về hoạt động
mua, bán nợ của ngân hàng, trừ trường
hợp thực hiện mua, bán theo phương án cơ cấu lại được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
g)
Khoản phải đòi được mua thấp hơn số
dư nợ gốc của khoản phải đòi được mua theo quy định của pháp
luật về hoạt động mua, bán nợ của ngân
hàng, trừ trường hợp thục hiện mua, bán theo phương án cơ
cấu lại được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật;
h)
Có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với khách hàng theo quy định của pháp luật;
i)
Khách hàng không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e,
g và h khoản này và ngân hàng đánh giá khách hàng
không có khả năng thanh toán đầy đủ các
nghĩa vụ theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2.
Khi khách hàng vỡ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
tất cả khoản phải đòi của khách hàng
đó tại ngân hàng sẽ được xác định là khoản phải đòi vỡ nợ.
3.
Các khoản phải đòi vỡ nợ theo quy
định tại khoản 2 Điều này xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng như khoản nợ xấu theo phương pháp tiêu chuẩn.
4.
Ngân hàng được xem xét, đánh giá khách hàng không
còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng và phải được quy định cụ thể
tại quy định nội bộ của ngân hàng, bao gồm tối thiểu các
nội dung như sau:
a)
Điều kiện để đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ
nợ, trong đó đáp ứng các điều kiện
tối thiểu như sau:
(i)
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa
vụ đã quá hạn và được ngân
hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn
các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có)
theo thỏa thuận với ngân hàng;
(ii)
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, phải đảm bảo ngân hàng hoàn
thành việc xử lý tổn thất theo quy định của
pháp luật; và các khoản phải đòi
còn lại của khách hàng đó tại chính
ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán
toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách
hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng
thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn
trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân
hàng;
(iii)
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này, khoản phải đòi được
kéo dài thời hạn trả nợ tại điểm đ khoản 1 Điều này
và khoản phải đòi được mua quy định tại điểm
g khoản 1 Điều này, ngân hàng có quy định về khoảng thời
gian để xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình
trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở khoản phải đòi đó đã được phân loại vào nhóm nợ không phải là
nợ xấu theo quy định về phân loại tài
sản có trong hoạt động của ngân hàng;
(iv)
Đối với khoản phải đòi thay đổi
phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã
quá hạn và ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(v)
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này phải đảm bảo ngân hàng bán nợ đã chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan
đến khoản nợ cho bên mua nợ và hoàn
thành việc xử lý tài chính đối với khoản nợ
đã bán theo quy định của pháp luật; và
các khoản phải đòi còn lại của khách
hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có)
đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã
quá hạn và khách hàng được ngân hàng
đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các
nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo
thỏa thuận với ngân hàng;
(vi)
Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm
h khoản 1 Điều này phải có quyết định
không mở thủ tục phá sản của tòa
án hoặc tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
và khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá
hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
b)
Quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền của các cá nhân,
bộ phận trong việc đánh giá, quyết định khách
hàng không còn thuộc tình trạng khách
hàng vỡ nợ đảm bảo công khai, minh bạch,
phải được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận thực hiện đánh giá độc lập với cá nhân, bộ phận quyết định;
c)
Hồ sơ, tài liệu chứng minh đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn và thể hiện việc thực hiện quy trình,
trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều
37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
1.
Khoản phải đòi doanh nghiệp là
khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân, trừ tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm các
nhóm sau:
a)
Khoản phải đòi doanh nghiệp nhỏ và
vừa;
b)
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt (Specialised lending);
c)
Khoản phải đòi khác không thuộc quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
2.
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt
a)
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng cho
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để thực hiện mục đích
quy định tại điểm b(i) và điểm b(ii) khoản này
(bao gồm cả khoản cấp tín dụng trong giai
đoạn vận hành) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i)
Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết
bị, kinh doanh hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín
dụng, không có hoạt động kinh doanh khác;
(ii)
Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết
bị, hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín
dụng và toàn bộ nguồn tiền trả nợ là
nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh,
khai thác dự án, máy móc, thiết bị và
hàng hóa đó;
b)
Khoản cấp tín dụng chuyên biệt được thực hiện dưới các hình thức:
(i)
Các khoản cấp tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
(ii)
Cấp tín dụng tài trợ dự án kinh doanh bất động sản là các khoản cấp tín dụng để thực hiện dự án kinh doanh
bất động sản (như văn phòng, trung tâm thương mại, khu đô thị, tòa nhà phức
hợp, kho bãi, khách sạn, khu công nghiệp...).
c)
Ngân hàng phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng và có biện pháp để kiểm
soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân
theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.
3.
Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản đối với
các khoản phải đòi quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều này.
4.
Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và xác định hệ số rủi ro tín dụng theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II và Phụ lục VI kèm theo Thông tư
này.
Điều
38. Khoản phải đòi bán lẻ
1.
Khoản phải đòi bán lẻ là khoản phải đòi đối với cá nhân (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân) bao gồm các nhóm sau:
a)
Khoản cho vay thế chấp nhà ở theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
b)
Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 4 Điều này;
c)
Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2.
Ngân hàng được phân loại khoản phải đòi
bán lẻ thành các nhóm, tiểu nhóm gồm nhiều khoản phải đòi có các đặc điểm rủi ro
tương đồng nhằm mục đích đánh giá, đo lường rủi ro và
ước tính các tham số PD, LGD, EAD của nhóm
khoản phải đòi bán lẻ.
3.
Khoản cho vay thế chấp nhà ở là
khoản phải đòi đối với cá nhân bao gồm:
a)
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm a(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b)
Khoản phải đòi bất động sản thế chấp
bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại điểm a(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
4.
Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn
(QRRE) là khoản cấp tín dụng đối với
cá nhân đáp ứng đầy đủ các đặc điểm
sau:
a)
Khoản cấp tín dụng có tính chất quay vòng, không cam kết hạn mức (như ngân
hàng có quyền điều chỉnh hạn mức, quyền hủy ngang hoặc tự động
hủy ngang cam kết khi khách hàng vi phạm điều kiện hoặc
suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ) và không có tài sản
bảo đảm (như thẻ tín dụng, thấu chi);
b)
Dư nợ có thể dao động trong hạn mức tín
dụng do ngân hàng quyết định. Hạn mức tối đa
đối với tất cả các khoản cấp tín dụng
bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn cho một khách hàng là 01 tỷ đồng;
c)
Các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng có biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất
nhỏ hơn biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất của các
khoản cấp tín dụng bán lẻ khác;
d)
Dữ liệu tỷ lệ tổn thất của các khoản
cấp tín dụng bán lẻ quay vòng
đủ tiêu chuẩn phải được lưu trữ nhằm phân
tích độ biến động của tỷ lệ tổn thất.
5.
Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác là khoản phải đòi đối
với cá nhân bao gồm:
a)
Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này;
b)
Khoản phải đòi đối với cá nhân
khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản này và điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
6.
Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng
cao đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
39. Khoản mua lại khoản phải thu
1.
Khoản mua lại khoản phải thu là khoản
phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua các khoản phải thu (bao gồm cả các khoản cấp tín dụng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác theo quy định của pháp
luật. Khoản mua lại khoản phải thu bao gồm các nhóm sau:
a)
Khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng
mua khoản phải đòi doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác;
b)
Khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ là
khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân
hàng mua khoản phải đòi bán lẻ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác;
c)
Khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp bao gồm nhiều khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
2.
Khoản mua lại khoản phải thu thực hiện như sau:
a)
Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp: Ngân
hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc
phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản như phương pháp
áp dụng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
quy định tại Điều 37 Thông tư này;
b)
Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ: Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng
cao như phương pháp áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định tại Điều 38 Thông tư này;
c)
Đối với khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp, ngân
hàng phải phân loại và phân tách phần giá trị tương ứng đối với từng khoản mua lại khoản
phải thu doanh nghiệp hoặc từng nhóm, tiểu nhóm khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ theo quy định nội
bộ của ngân hàng để áp dụng phương pháp
tương ứng tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp không phân tách được, ngân
hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng 200% và
tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn quy
định Chương II Thông tư này.
Điều
40. Các loại tài sản khác
Các
loại tài sản khác không quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này thực hiện tính tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn.
Mục
4. CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN
PHẢI ĐÒI DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều
41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
1.
Ngân hàng tính tham số PD tương ứng với xếp hạng của khách
hàng và sử dụng các tham số LGD, EAD và
M theo quy định tại Thông tư này.
2.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp như
sau:
a)
Công thức
RWA = ∑ RWi x EADi
Trong
đó: Trọng số rủi ro (RWi) và giá trị của khoản phải đòi (EADi) được xác
định theo các tham số PD và LGD tương
ứng với từng phần giá trị của khoản phải đòi
theo quy định tại Điều 42, 43, 44,
45, 46 và 47 Thông tư này;
b)
Trọng số rủi ro (RW)
RW = K x 12,5
c)
Yêu cầu vốn (K)

d)
Hệ số tương quan (R)

đ)
Điều chỉnh kỳ hạn (b)
b = [0,11852 - 0,05478 x ln (PD)]2
Trong
đó:
-
N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một
biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
-
G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch
đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
3. Điều chỉnh theo quy mô doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
a)
Ngân hàng được phép điều chỉnh hệ số
tương quan để thay thế hệ số tương quan (R) quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
như sau:
(i)
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

(ii)
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ

Trong
đó: S là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm được tính theo đơn vị tỷ đồng;
Ngân
hàng xác định chỉ tiêu tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định tại khoản này trên cơ sở
số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất
nếu phải lập theo quy định của pháp luật) được kiểm toán
tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài
chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có
bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời
điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán
độc lập theo quy định của pháp luật;
b)
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của năm theo quy định tại điểm a(i) khoản này nằm
trong khoảng từ 20 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng và tại điểm
a(ii) khoản này nằm trong khoảng từ 30 tỷ đồng đến 300 tỷ
đồng.
Trường hợp S nhỏ hơn 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm
a(i) khoản này hoặc nhỏ hơn 30 tỷ đồng đối với doanh
nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này hoặc trường hợp
doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập
dưới 01 năm chưa có thông tin về tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thì S sẽ được xác
định khi tính hệ số tương quan lần lượt là
20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này
hoặc 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản
này.
Trường hợp S lớn hơn 200 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm
a(i) khoản này hoặc lớn hơn 300 tỷ đồng đối với doanh
nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này thì S xác định
khi tính hệ số tương quan lần lượt là 200 tỷ đồng hoặc 300 tỷ đồng.
Điều
42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1.
Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định là giá trị
lớn hơn giữa giá trị PD trong vòng 01 năm của mức xếp hạng tín dụng nội bộ mà khoản phải đòi đó được xếp hạng và 0,05%.
2.
Ngân hàng sử dụng PD của bên bảo lãnh,
bên phát hành sản phẩm phái sinh theo quy định
tại Điều 45 và Điều 46 Thông tư này để
tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này.
Điều
43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1.
Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định như sau:
a)
Đối với các khoản phải đòi là
nợ thứ cấp của doanh nghiệp, áp dụng LGD là
75%;
b)
Đối với các khoản phải đòi
không thuộc quy định tại điểm a khoản này và không áp dụng các biện pháp giảm thiểu
rủi ro, ngân hàng áp dụng LGD như sau:
(i)
Khoản phải đòi của công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, áp dụng LGD là 45%;
(ii)
Khoản phải đòi của doanh nghiệp khác,
áp dụng LGD là 40%;
c)
Đối với khoản phải đòi không thuộc
quy định tại điểm a khoản này và có áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân hàng xác định tham số LGD theo quy định tại Điều 44, 45 và 46
Thông tư này.
2.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một
hoặc kết hợp các biện pháp sau đây:
a)
Tài sản bảo đảm;
b)
Bảo lãnh của bên thứ ba;
c)
Sản phẩm phái sinh tín dụng.
3.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro quy định
tại khoản 2 Điều này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a)
Nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và
đ khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
b)
Trường hợp sử dụng nhiều biện pháp giảm
thiểu rủi ro đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 44, 45 và 46 Thông tư này cho một hoặc
nhiều khoản phải đòi, ngân hàng được phân tách phần giá trị từng biện pháp giảm
thiểu tương ứng với giá trị khoản phải đòi theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có) và
quy định nội bộ của ngân hàng để tính
riêng tham số LGD theo giá trị từng biện pháp
giảm thiểu theo quy định tại Điều 44, 45 và 46
Thông tư này nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng các phần giá trị từng
biện pháp được phân bổ cho các
khoản phải đòi không vượt quá tổng giá trị biện pháp đủ điều
kiện để giảm thiểu rủi ro và không vượt quá giá trị EAD của từng khoản phải đòi. Nguyên tắc này
áp dụng đối với cả trường hợp trong từng biện pháp giảm thiểu rủi ro có nhiều tài sản bảo đảm hoặc nhiều bên bảo lãnh, nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng giảm thiểu cho một khoản
phải đòi hoặc trong trường hợp một biện pháp giảm thiểu rủi ro cho nhiều khoản phải đòi.
Điều
44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
1.
Đối với khoản phải đòi có tài sản bảo
đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản này,
ngân hàng xác định LGD theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Các tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD bao gồm:
a)
Các tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện
tại Điều 26 Thông tư này;
b)
Các tài sản bảo đảm là tài sản bảo
đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản
3 Điều 16 Thông tư này và tài sản bảo đảm phải được
bảo hiểm về thiệt hại, hỏng hóc;
c)
Các tài sản bảo đảm khác không thuộc
quy định tại điểm a và điểm b khoản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i)
Là loại tài sản bảo đảm hữu hình
(physical collateral) không phải là bất động
sản và có giá thị trường đối với tài sản bảo đảm đó;
(ii)
Ngân hàng có quyền ưu tiên thanh toán trước tất cả các bên cho vay khác đối với số tiền thu
được từ việc bán tài sản bảo đảm, trừ trường hợp cấp tín
dụng hợp vốn theo quy định của pháp luật và
có quy định nội bộ về xác định giá trị tài sản bảo đảm, tần suất định giá và
theo dõi sự thay đổi của giá trị tài
sản bảo đảm, quy trình kiểm tra, đối chiếu
trực tiếp đối với tài sản bảo đảm là nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản xuất,
thành phẩm, hàng tồn kho, máy
móc, thiết bị và hàng hóa;
(iii)
Hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm phải mô tả chi tiết về tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật, có thỏa thuận về quyền của bên nhận đảm bảo về việc
kiểm tra và xác định lại giá trị tài
sản bảo đảm định kỳ và đột xuất của bên
nhận tài sản bảo đảm;
(iv)
Không quá thời gian 01 năm kể từ khi ngân hàng có
quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận
và theo quy định của pháp luật.
2.
Tham số LGD sau khi áp dụng giảm
thiểu rủi ro bằng nhiều loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này được tính theo công thức sau:

Trong
đó:
-
E: Giá trị số dư của khoản phải đòi còn lại sau khi trừ đi giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử dụng
để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 45 Thông tư này
(Gl*), giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 46 Thông tư này (CDn*) (nếu có);
-
ESi: Phần giá trị số dư
của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*),
được tính theo công thức sau ESi = Ci*
và ∑ESi ≤ E;
-
Eu: Giá trị số dư còn lại
của khoản phải đòi không được bảo đảm (the remaining value
of the unsecured exposure) là hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh, được tính
theo công thức Eu = E - ∑ESi;
-
LGDSi: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi
có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 4 Điều này;
-
LGDu: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi
không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư
này.
3. Giá trị tài sản bảo đảm được sử dụng để giảm
thiểu rủi ro là giá trị tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*),
được tính theo công thức:

Trong
đó:
-
Ci*: Giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
-
Ci: Giá trị tài sản bảo
đảm thứ i;
-
T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo
năm;
-
ti: Được xác định là
giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của tài sản bảo đảm thứ i
tính theo năm;
-
HCi: Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm thứ i xác định theo quy định tại khoản
4 Điều này;
-
: Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
4. Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc)
và LGDS tương ứng áp dụng cho công thức tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này như sau:
5.
Đối với khoản phải đòi được đảm bảo
bằng tài sản bảo đảm không phải là
tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng xác định LGD
như khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Điều
45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của
bên thứ ba
1.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách
hàng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh theo phương
pháp tiêu chuẩn tại Điều 28 Thông tư này;
b)
Bên bảo lãnh phải có tham số PD thấp hơn tham số PD của bên được bảo lãnh,
trừ trường hợp ngân hàng không áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này
để xác định tham số PD đối với bên bảo lãnh.
2.
Trường hợp ngân hàng không áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này
để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi
theo quy định tại Thông tư này đối với một
hoặc một số bên bảo lãnh, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo 01 trong 02 cách như sau:
a)
Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp
tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được bảo lãnh
(bao gồm cả việc thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp
tiêu chuẩn);
b)
Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp
xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi được
bảo lãnh nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng bảo lãnh
của bên thứ ba.
3.
Đối với các biện pháp bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác
định các tham số PD, LGD để tính tài
sản có rủi ro tín dụng
khách hàng theo Điều 41 Thông tư này được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp bên bảo lãnh không
sử dụng tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài
sản bảo đảm không đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 5 Điều 44 Thông tư này
để bảo lãnh cho khoản phải đòi, ngân
hàng thực hiện như sau:
(i)
Đối với phần giá trị của khoản phải đòi
được bảo lãnh, tham số PD, LGD là PD,
LGD của bên bảo lãnh;
(ii)
Đối với phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo lãnh
và không được đảm bảo bằng các biện pháp
giảm thiểu rủi ro khác, tham số PD, LGD là
PD, LGD của bên được bảo lãnh;
b)
Trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này để bảo lãnh
cho khoản phải đòi thì ngân hàng:
(i)
Xác định tham số PD theo quy định tại điểm a khoản này;
(ii)
Được sử dụng tham số LGD cho khoản phải đòi có tài
sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông
tư này thay thế cho tham số LGD của bên bảo lãnh.
4.
Trường hợp có nhiều bên bảo lãnh, ngân hàng thực hiện xác định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a)
Tham số PD: Ngân hàng phải phân
tách phần giá trị khoản phải đòi theo
từng bên bảo lãnh và giá trị PD của các bên bảo lãnh được
xác định theo từng phần giá trị bảo lãnh
theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của
pháp luật có liên quan. Trường hợp không
phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên liên quan,
ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất
trong các giá trị PD của các bên bảo
lãnh;
b)
Tham số LGD: Giá trị LGD được xác
định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
5. Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử
dụng để giảm thiểu rủi ro là giá trị sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công
thức:

Trong
đó:
-
Gl*: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l sau khi
hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
-
Gl: Giá trị bảo lãnh của bên
bảo lãnh thứ l;
-
: PD của bên bảo lãnh thứ l xác
định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
-
PD: PD của bên được bảo lãnh
xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
-
T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo
năm;
-
tl: Được xác định là
giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của biện pháp bảo lãnh
thứ l tính theo năm);
-
: Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Điều
46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái
sinh tín dụng
1.
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách
hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp
dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín
dụng theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 29 Thông tư này;
b)
Bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng phải có tham số PD thấp hơn tham số PD bên
sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng, trừ
trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác
định tham số PD đối với bên phát hành sản
phẩm phái sinh tín dụng.
2.
Trường hợp ngân hàng không áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này
để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi
theo quy định tại Thông tư này đối với một
hoặc một số bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo một
trong hai cách như sau:
a)
Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp
tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được giảm
thiểu bằng sản phẩm phái sinh tín dụng (bao gồm cả việc
thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn);
b)
Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp
xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi có sản
phẩm phái sinh tín dụng nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3.
Đối với sản phẩm phái sinh tín dụng
đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác
định các tham số PD, LGD để tính để tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này
được thực hiện như sau:
a)
Đối với phần giá trị của khoản phải đòi
tương ứng với giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro (CD*), tham
số PD, LGD là PD, LGD của bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b)
Phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm bằng các
biện pháp giảm thiểu rủi ro, tham số PD, LGD
là PD, LGD của bên sử dụng sản phẩm
phái sinh tín dụng.
4. Giá trị của sản
phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro là
giá trị sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức:

Trong
đó:
-
CDn*: Giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng thứ n sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu
rủi ro;
-
CDn: Giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng thứ n;
-
T: Được xác định là giá
trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn
lại của khoản phải đòi, giao dịch tính
theo năm;
-
tn: Được xác định là
giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời
hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm;
-
: Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
5.
Trường hợp có nhiều sản phẩm phái
sinh tín dụng, ngân hàng thực hiện xác
định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a)
Tham số PD: Ngân hàng phải phân
tách phần giá trị khoản phải đòi
tương ứng theo từng sản phẩm phái sinh tín dụng
và giá trị PD của các bên phát hành sản
phẩm phái sinh tín dụng được xác định
theo từng phần giá trị sản phẩm phái sinh tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của
pháp luật có liên quan. Trường hợp không
phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan,
ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất
trong các giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b)
Tham số LGD: Giá trị LGD được xác
định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
Điều
47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1.
Tổng giá trị khoản phải đòi của khách hàng (EAD) là giá trị số dư của khoản
phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu, phí phải thu (nếu có) đang được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp
luật) của ngân hàng được tính theo
công thức:
EADi = EADoni - Li*
x (1- Hfxl) + EADoffi x CCFi
Trong
đó:
-
EADi: Giá trị số dư xác định
theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ
i sau khi giảm thiểu rủi ro bằng biện pháp bù trừ số dư
nội bảng. Trường hợp EADi < 0 thì EADi được xác định bằng 0;
-
EADoni: Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi
thứ i;
-
EADoffi: Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản
phải đòi thứ i;
-
CCFi: Hệ số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng
của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại khoản 2 Điều này;
-
Li* và Hfxl: Xác định
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Thông tư này
khi đáp ứng điều kiện tại Điều 25 và khoản 1 Điều
27 Thông tư này hoặc Li* được xác
định bằng 0 khi không đáp ứng các điều kiện này.
2.
Hệ số chuyển đổi (CCF)
a)
Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
ngoại bảng, ngân hàng phải chuyển đổi thành khoản mục nội bảng theo hệ số chuyển đổi quy định tại Điều
10 Thông tư này;
b)
Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá
trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm cho khách
hàng theo quy định nội bộ của ngân hàng. Trường
hợp có hạn mức cấp tín dụng mà
ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam
kết ngoại bảng, ngân hàng phải có đủ
quy trình quản lý và giám sát về hạn
mức đó;
c)
Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá
trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng thực tế có thể cấp cho khách hàng theo quy định nội bộ của ngân
hàng. Trường hợp có hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng phải có
đủ quy trình quản lý và giám sát về hạn mức đó.
Điều
48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
Tham
số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
là 2,5 năm.
Mục
5. CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN
PHẢI ĐÒI BÁN LẺ THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều
49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
1.
Ngân hàng phải tính tham số PD, LGD và
EAD khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ.
2.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng của khoản cho vay thế chấp
nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
38 Thông tư này như sau:
a)
Công thức:
RWA = RW x EAD
b)
Trọng số rủi ro (RW): RW = K x 12,5
c)
Yêu cầu về vốn (K):

Trong
đó:
-
N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một
biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
-
G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch
đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d)
Hệ số tương quan (R): R = 0,15.
3.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng của khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Thông
tư này như sau:
a)
Công thức:
RWA = RW x EAD
b)
Trọng số rủi ro (RW): RW = K x 12,5
c)
Yêu cầu về vốn (K):

Trong
đó:
-
N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một
biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
-
G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch
đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d)
Hệ số tương quan (R): R= 0,04.
4.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng của khoản cấp tín dụng bán lẻ khác theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư này như sau:
a)
Công thức:
RWA = RW x EAD
b)
Trọng số rủi ro (RW): RW = Kx 12,5
c)
Yêu cầu về vốn (K):

Trong
đó:
-
N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một
biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
-
G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch
đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d)
Hệ số tương quan (R):

Điều
50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
Tham
số PD của khoản phải đòi bán lẻ được
xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá
trị PD do ngân hàng tính và giá trị PD sàn.
PD sàn được quy định như sau:
1.
PD sàn của khoản cấp tín dụng bán
lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn là 0,1%;
2.
PD sàn của khoản phải đòi bán lẻ còn
lại không thuộc khoản 1 Điều này là
0,05%.
Điều
51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán
lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
1.
Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ
được xác định để tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá
trị LGD do ngân hàng tính và giá trị LGD sàn
quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD của khoản phải đòi bán lẻ bao gồm:
a)
Tài sản bảo đảm đáp ứng đầy đủ các
điều kiện tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44
Thông tư này;
b)
Nhà ở xã hội đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này.
3.
LGD sàn được xác định như sau:
a)
LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ
được đảm bảo toàn bộ bằng tài sản bảo
đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
b)
LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ khác
được đảm bảo một phần bằng tài sản bảo đảm
đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này

Trong
đó:
-
E: Giá trị số dư của khoản phải đòi;
-
ESi: Phần giá trị số dư
của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh và
được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
-
Eu: Giá trị số dư còn lại
của khoản phải đòi không được bảo đảm và được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 44 Thông tư này;
-
LGDSi floor: LGD áp dụng cho phần số dư khoản
phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo điểm a khoản này;
-
LGDu floor: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi
không có tài sản bảo đảm theo điểm c khoản này;
c)
LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ không
có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm
không phải tài sản bảo đảm đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này
Loại khoản
phải đòi
|
LGD sàn
|
Khoản cấp tín dụng bán
lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn
|
50%
|
Khoản cấp tín dụng bán
lẻ khác
|
30%
|
4.
Yêu cầu tối thiểu khi ước tính tham số
LGD:
a)
Ngân hàng phải xem xét các yếu tố
kinh tế để nắm bắt rủi ro có liên quan khi ước tính
LGD như sau:
(i)
Ước tính LGD không được thấp hơn LGD
trung bình dài hạn (long-run default-weighted average
LGD). LGD trung bình dài hạn được tính dựa trên tổn thất kinh tế trung bình của tất cả các khoản vỡ nợ được quan sát
trong nguồn dữ liệu theo nhóm hoặc tiểu nhóm
khoản phải đòi bán lẻ đó;
(ii)
Ngân hàng phải tính đến khả năng LGD
cao hơn LGD trung bình dài hạn trong giai đoạn mà tổn thất tín dụng cao hơn đáng kể do suy thoái kinh tế. Ước tính LGD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy
thoái (LGD suy thoái) được tính dựa
trên các phương pháp phù hợp (như sử dụng mức độ trung bình
của tổn thất (average of loss severities) quan sát được trong thời kỳ suy thoái kinh tế với tổn thất tín
dụng cao; dự báo dựa trên các giả định thận trọng hơn; hoặc phương pháp tương tự
khác);
b)
Ngân hàng phải xem xét và ước tính
LGD thận trọng hơn trong trường hợp mức độ phụ thuộc giữa rủi ro
của khách hàng và rủi ro của tài sản
bảo đảm hoặc bên bảo đảm là đáng kể
hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền
giữa khoản phải đòi và tài sản bảo đảm;
c)
Ước tính LGD không chỉ dựa trên
giá trị thị trường của tài sản bảo đảm mà
phải dựa trên cả dữ liệu về tỷ lệ thu hồi
lịch sử (historical recovery rates) (nếu có) nhằm phản ánh
khả năng không thể kiểm soát hoặc xử lý tài sản bảo đảm một cách nhanh
chóng. Trường hợp ước tính LGD dựa trên
giá trị thị trường tài sản bảo đảm, ngân
hàng phải có quy định nội bộ về quản lý
tài sản bảo đảm, quản lý rủi ro phù hợp quy định tại Mục 8 Chương này;
d)
Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối
thiểu để ước tính LGD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến
thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính
LGD.
Điều
52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ
ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
1.
Ngân hàng được điều chỉnh ước tính PD hoặc LGD để phản ánh tác động giảm thiểu rủi ro tín
dụng khách hàng khi sử dụng bảo lãnh
của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh
tín dụng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Việc điều chỉnh ước tính PD hoặc LGD
phải được thực hiện thống nhất một phương pháp cho tất cả
các khoản phải đòi có cùng loại hình
bảo lãnh hoặc loại hình sản phẩm phái sinh;
b)
Ngân hàng không được tính đến ảnh
hưởng từ trường hợp khách hàng và bên bảo lãnh (hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng) vỡ nợ cùng lúc (ảnh hưởng của vỡ nợ kép);
c)
Ước tính PD hoặc LGD sau điều chỉnh
không được thấp hơn PD hoặc LGD của bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm
phái sinh tín dụng.
2.
Yêu cầu tối thiểu để đánh giá ảnh
hưởng của bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng:
a)
Đối với việc sử dụng bảo lãnh:
(i)
Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng
khách hàng bằng bảo lãnh được áp
dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định khoản 1 Điều 45 Thông tư này;
(ii)
Mỗi nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ và bên bảo lãnh
phải được xếp hạng tại cả thời điểm cấp tín dụng và xếp hạng định kỳ tuân thủ các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Mục 8 Chương
này. Ngân hàng phải theo dõi thường
xuyên tình trạng của bên bảo lãnh
và khả năng, thiện chí thực hiện nghĩa vụ
của bên bảo lãnh;
(iii)
Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về
việc điều chỉnh PD hoặc LGD để phản ánh tác động của bảo lãnh
phù hợp và nhất quán với
các yêu cầu tối thiểu, đảm bảo xem xét tất cả các thông tin có liên quan. Các tiêu chí phải
hợp lý và có thể giải thích được về
khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của bên
bảo lãnh; thời hạn trả nợ; mối tương quan
giữa khả năng trả nợ của bên bảo lãnh và khách
hàng; các rủi ro còn lại khác (như sự chênh lệch về đồng tiền giữa các khoản phải đòi và các khoản bảo lãnh…);
b)
Đối với việc sử dụng giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái
sinh tín dụng:
(i)
Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng
khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 46 Thông tư này;
(ii)
Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về
việc điều chỉnh PD hoặc LGD bao gồm trường hợp các sản
phẩm phái sinh tín dụng bù đắp một phần
khoản phải đòi (bảo hiểm một phần) hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền giữa các sản phẩm phái sinh tín dụng và nghĩa vụ cơ sở…;
(iii)
Ngân hàng phải tính đến cơ cấu thanh
toán của sản phẩm phái sinh tín dụng
và phải đánh giá thận trọng tác
động của cơ cấu đó đối với mức độ, thời gian
thu hồi và các rủi ro còn lại.
Điều
53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
1.
Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
được xác định để tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá
trị EAD do ngân hàng tính và giá trị EAD sàn.
EAD sàn là tổng của số dư phần nội bảng của khoản phải đòi
và 50% của số dư phần cam kết ngoại bảng nhân hệ số chuyển đổi (CCF) áp dụng trong phương pháp
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 và Điều 10
Thông tư này.
2.
Ngân hàng chỉ được giảm giá trị tự
ước tính EAD của khoản phải đòi và mức
EAD sàn quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp khoản phải đòi được giảm thiểu rủi ro tín
dụng theo biện pháp bù trừ số dư nội bảng đáp
ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 25 và Điều
27 Thông tư này.
3.
Đối với khoản phải đòi bán lẻ (bao
gồm cả thẻ tín dụng) mà ngân hàng không xác định được thời điểm khách hàng được giải ngân
hoặc thực hiện thêm giao dịch trong tương
lai (như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán…)
ngân hàng phải xem xét lịch sử, dự tính
cho việc khách hàng có thể được giải ngân
hoặc thực hiện thêm giao dịch trước khi vỡ
nợ khi ước tính EAD.
4.
Yêu cầu tối thiểu khi ước tính EAD như sau:
a)
Ngân hàng phải thiết lập quy trình ước
tính EAD đối với phần cam kết ngoại bảng;
b)
Ngân hàng phải ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ (long-run default-weighted
average EAD) như sau:
(i)
Ước tính EAD trung bình dài hạn có
trọng số vỡ nợ là ước tính EAD trong
một khoảng thời gian đủ dài và bổ sung biên
độ thận trọng phù hợp với biên độ sai số có thể xảy ra trong ước tính;
(ii)
Trường hợp ngân hàng đánh giá xu hướng
tỷ lệ thuận giữa tần suất vỡ nợ với giá trị EAD thì
ngân hàng phải ước tính EAD với biên
độ thận trọng lớn hơn biên độ quy định tại điểm
b(i) khoản này;
c)
Ngân hàng phải ước tính EAD được điều
chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (EAD
suy thoái). Việc ước tính EAD suy thoái được
thực hiện thông qua xem xét sử dụng các yếu tố chịu tác động của điều kiện kinh tế suy thoái
trong mô hình, dữ liệu nội bộ, dữ liệu bên ngoài, giả định thận trọng hơn của thời kỳ suy thoái kinh tế...
Trường hợp kết quả ước tính EAD suy thoái thận trọng hơn
so với kết quả ước tính EAD trung bình dài hạn có
trọng số vỡ nợ, ngân hàng phải sử dụng ước tính
EAD suy thoái;
d)
Các tiêu chí để ước tính EAD phải hợp
lý, trực quan và đại diện cho những
yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Việc lựa chọn các tiêu chí phải
trên cơ sở phân tích nội bộ đáng
tin cậy và kinh nghiệm ước tính EAD của ngân hàng về các yếu tố
ảnh hưởng đến EAD. Việc ước tính EAD phải sử dụng tất cả các
thông tin có liên quan và quan trọng;
đ)
Ngân hàng phải xem xét lại ước tính
EAD tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất
khi phát sinh thêm thông tin quan trọng;
e)
Ngân hàng phải quản lý khoản phải đòi
bán lẻ để ước tính EAD như sau:
(i)
Có quy định nội bộ, hệ thống, quy trình để theo dõi, quản lý khoản
phải đòi (bao gồm cả dư nợ hiện tại, hạn mức tín dụng đã cam kết của mỗi khách hàng và mỗi mức xếp hạng tín dụng);
(ii)
Xem xét biện pháp ngăn chặn khách
hàng được giải ngân thêm hoặc thực hiện thêm
giao dịch trong trường hợp khách hàng chưa vỡ
nợ nhưng vi phạm các cam kết khác trong hợp đồng;
g)
Ước tính EAD phải dựa trên dữ liệu tham chiếu phản ánh đặc điểm của khoản phải
đòi, khách hàng, biện pháp quản lý
đối với khoản phải đòi, khách hàng. Việc ước
tính phải dựa trên các phân khúc có đặc
điểm tương đồng. Trường hợp dữ liệu tham chiếu không phân chia được thành các nhóm đồng nhất, ngân hàng phải sử dụng phương pháp phù hợp để phân tách
các đặc điểm khác nhau trong dữ liệu tham
chiếu đó. Trường hợp có thay đổi cơ
cấu sản phẩm trong dữ liệu tham chiếu, ngân hàng phải xem
xét tác động của việc thay đổi này đến
ước tính EAD, đảm bảo tác động này
không đáng kể hoặc đã được giảm thiểu trong
quá trình ước tính. Trường hợp tác
động này đáng kể và không được giảm thiểu, ngân hàng phải điều chỉnh lại việc
ước tính EAD phù hợp với các tác động
của việc thay đổi đó;
h)
Dữ liệu tham chiếu để ước tính EAD tối
thiểu bao gồm các thông tin sau: số tiền gốc chưa thanh toán
hoặc hạn mức khoản vay, lãi phải thu, phí
phải thu (nếu có);
i)
Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối
thiểu để ước tính EAD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến
thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính
EAD.
Mục
6. CÁCH XÁC ĐỊNH CẤU PHẦN ĐỂ TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA KHOẢN
MUA LẠI KHOẢN PHẢI THU THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều
54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
1.
Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
được xác định như sau:
RWAPR = RWADfR + RWADR
Trong
đó:
-
RWAPR: Tài sản có rủi ro
rủi ro tín dụng khách hàng của khoản
mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for purchased receivables);
-
RWADfR: Tài sản có rủi ro
tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu (Risk
weighted assets for default risk);
-
RWADR: Tài sản có rủi ro
giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu (Risk
weighted assets for dilution risk).
2.
Rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua
lại khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi khách hàng
(là bên có nghĩa vụ thanh toán khoản phải
thu) không thể thực hiện được nghĩa vụ đối với khoản phải
thu.
3.
Rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại
khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi giá trị của khoản mua lại khoản phải thu bị giảm theo thỏa thuận giữa bên
bán khoản phải thu và khách hàng tại hợp
đồng cơ sở (như thỏa thuận về trả lại hàng hóa đã bán, tranh chấp về chất lượng sản phẩm, chiết khấu cho bên mua hàng khi thực hiện thanh toán hoặc các nội
dung tương tự khác).
Điều
55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
1.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 39 Thông tư này như tính
tài sản có rủi ro tín dụng
khách hàng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp theo quy định tại Chương II Thông tư này và Mục
4 Chương này.
2.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín
dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Thông tư này
như tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng đối với khoản phải đòi bán lẻ theo quy định tại Chương II Thông tư này và Mục
5 Chương này.
Điều
56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
1.
Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, ngân
hàng ước tính tham số PD và sử dụng các tham số LGD, EAD và M theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2.
Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ, ngân hàng ước tính PD, LGD và EAD theo
quy định tại Mục 5 Chương này. Việc ước tính
phải loại bỏ các giả định về quyền truy đòi
hoặc bảo lãnh từ bên bán hoặc các bên khác.
Điều
57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
1.
Ngân hàng không phải tính tài sản có
rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản
phải thu trong trường hợp sau:
a)
Khoản mua lại khoản phải thu áp dụng
phương pháp tiêu chuẩn;
b)
Khoản mua lại khoản phải thu áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ mà hợp
đồng cơ sở của khoản mua lại khoản phải thu này không có thỏa thuận làm phát sinh rủi ro giảm giá trị hoặc thời hạn thực hiện thỏa thuận này đã qua trước khi ngân hàng mua lại khoản phải thu đó.
2.
Ngân hàng tính tài sản có rủi ro giảm
giá trị như sau:
a)
Ước tính tỷ lệ tổn thất dự kiến trong
vòng 01 năm cho rủi ro giảm giá trị
(tính bằng tỷ lệ % so với giá trị khoản
mua lại). Ngân hàng không sử dụng giả định về quyền truy đòi
hoặc bảo lãnh từ bên bán hoặc các bên khác đối với khoản mua lại khoản phải
thu bán lẻ khi ước tính tỷ lệ tổn
thất dự kiến;
b)
Xác định tài sản có rủi ro giảm giá trị theo công thức quy định tại Điều 41 Thông tư này cho khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và công thức
quy định tại Điều 49 Thông tư này cho khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
Điều
58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản
phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
Việc xác định tham số rủi ro của khoản mua lại khoản
phải thu doanh nghiệp và khoản mua lại khoản phải thu bán
lẻ để tính tài sản có rủi
ro giảm giá trị quy định tại điểm b khoản
2 Điều 57 như sau:
1.
Tham số PDDR là khả năng
xảy ra rủi ro giảm giá trị được xác định
bằng tỷ lệ tổn thất dự kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều
57 Thông tư này.
2.
LGDDR = 100%.
3.
Tham số EADDR xác định
theo quy định tại Điều 47 Thông tư này đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và Điều 53 Thông tư này đối với khoản mua lại khoản
phải thu bán lẻ.
4.
Tham số M đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh
nghiệp
a)
Tham số M là 2,5 năm, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b)
Tham số M là 01 năm khi ngân hàng dự
kiến khoản mua lại khoản phải thu có thể xử lý được trong vòng 01 năm.
Điều
59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản
phải thu
1.
Trường hợp ngân hàng áp dụng hình
thức bảo lãnh, phái sinh tín dụng để giảm
thiểu rủi ro giảm giá trị, rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu, biện pháp bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng phải đáp ứng các quy định
tại Điều 28 và Điều 29 Thông tư này khi áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc Điều
45, 46 và 52 Thông tư này khi áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ.
2.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp
giảm thiểu rủi ro bằng hình thức bảo lãnh,
sản phẩm phái sinh tín dụng như sau:
a)
Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, ngân
hàng thực hiện giảm thiểu rủi ro tín dụng vỡ
nợ hoặc giảm thiểu rủi ro giảm giá trị phù hợp với phạm vi giảm thiểu rủi ro của biện pháp bảo
lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái
sinh tín dụng thông qua việc sử dụng tham số
PD, LGD của bên bảo lãnh, bên bán sản
phẩm phái sinh tín dụng thay cho hệ số rủi ro tín dụng của khoản mua lại khoản phải thu;
b)
Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ, ngân hàng thực hiện giảm thiểu rủi ro giảm giá
trị thông qua việc sử dụng tham số PD, LGD
của bên bảo lãnh, bên bán sản phẩm phái
sinh tín dụng thay cho hệ số rủi ro tín dụng
của khoản mua lại khoản phải thu;
c)
Trường hợp bên bảo lãnh, bên
bán sản phẩm phái sinh tín dụng chỉ đảm bảo
một phần cho rủi ro giảm giá trị hoặc rủi ro tín dụng vỡ nợ, ngân hàng sử dụng tham số PD, LGD theo
quy định tại điểm a, b khoản này tương ứng với phần giá
trị của biện pháp được sử dụng để giảm thiểu
rủi ro. Phần giá trị khoản mua lại khoản phải thu không
được giảm thiểu rủi ro áp dụng tham số PD,
LGD của khách hàng.
Mục
7. QUY ĐỊNH VỀ TỔN THẤT DỰ KIẾN VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều
60. Tính tổn thất dự kiến
1.
Tổn thất dự kiến (EL) là tổng tổn
thất dự kiến của các khoản phải đòi mà từng khoản phải đòi này được tính tài sản có rủi ro khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này và quy định
nội bộ của ngân hàng.
2.
Tổn thất dự kiến của từng khoản phải đòi được xác định theo công thức
sau:
EL = PD x LGD x EAD
Trong
đó: Các tham số PD, LGD, EAD của từng khoản phải đòi
được xác định theo quy định tại Chương này.
Điều
61. Tính dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là tổng của số
tiền dự phòng cụ thể, số tiền dự phòng chung, số tiền dự phòng tổn thất các khoản đầu tư (nếu có) và số tiền dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) mà ngân hàng đã
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của
pháp luật đối với các khoản phải đòi
này được tính tài sản có rủi ro khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ
quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân
hàng.
Điều
62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
Ngân
hàng so sánh tổn thất dự kiến xác định
theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và dự phòng rủi ro xác định theo
quy định tại Điều 61 Thông tư này, trường hợp có sự khác biệt, ngân
hàng thực hiện như sau:
1.
Trường hợp dự phòng rủi ro thấp hơn
tổn thất dự kiến, khi tính cấu phần vốn tự có là cơ
sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này, ngân hàng trừ
50% phần chênh lệch vào vốn lõi
cấp 1 và 50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2
trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, ngân hàng trừ toàn bộ phần chênh lệch vào
vốn lõi cấp 1.
2.
Trường hợp dự phòng rủi ro cao hơn
tổn thất dự kiến, khi tính cấu phần vốn tự có là cơ
sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này, ngân hàng được
xem xét cộng phần chênh lệch vào
vốn cấp 2 nhưng không vượt quá 0,6%
giá trị tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng được tính
theo phương pháp xếp hạng nội bộ.
Mục
8. CÁC YÊU CẦU TỐI THIỂU CỦA PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều
63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
1.
Ngân hàng áp dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ phải thiết lập ước tính rủi ro và tuân
thủ các yêu cầu tối thiểu tại Mục này.
Định kỳ hàng năm, ngân hàng phải đánh
giá việc tuân thủ các yêu cầu này và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Thông tư này.
2.
Hệ thống, quy trình xếp hạng nội bộ và
ước tính rủi ro phải đảm bảo:
a)
Đưa ra đánh giá hợp lý về khách
hàng, các đặc điểm của giao dịch, sự phân biệt
rủi ro, ước tính rủi ro chính xác, nhất
quán, đáng tin cậy và phù hợp với thông
lệ quốc tế;
b)
Phải được sử dụng nhất quán, phù hợp
trong các hoạt động của ngân hàng.
3.
Yêu cầu tối thiểu quy định tại Mục này áp dụng đối với toàn bộ các loại,
nhóm, tiểu nhóm tài sản khi thực hiện
phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều
64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao
gồm tất cả các phương pháp, quy trình, biện pháp kiểm soát, việc thu thập số liệu và hệ thống công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro tín dụng khách hàng, xếp hạng, lượng hóa xác suất vỡ nợ và ước tính tổn
thất.
2.
Với mỗi loại tài sản, ngân
hàng được sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ngân hàng được xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo từng ngành
hoặc phân khúc thị trường. Trường hợp lựa
chọn sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân
hàng phải ghi rõ lý do sử dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với từng khách hàng trong
hồ sơ và được áp dụng đảm
bảo phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng.
Ngân hàng không được chuyển khách hàng sang hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khác một cách không hợp lý làm giảm
thiểu các yêu cầu về vốn theo quy định.
3.
Tiêu chuẩn xếp hạng
a)
Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải có
tiêu chuẩn, hướng dẫn đánh giá về rủi ro vỡ
nợ của khách hàng. Rủi ro vỡ nợ của khách hàng phản ánh xác suất vỡ nợ của khách hàng:
(i)
Các khoản phải đòi khác nhau của cùng
một khách hàng có chung một mức xếp hạng dù
các khoản phải đòi có các đặc điểm khác
nhau, trừ các trường hợp sau:
-
Các khoản phải đòi của một khách
hàng bằng nhiều đồng tiền khác nhau;
-
Khoản phải đòi áp dụng biện pháp
giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng
bằng bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh
tín dụng;
(ii)
Chính sách về quản lý rủi ro tín
dụng khách hàng của ngân hàng phải quy định, mô tả về rủi ro tín dụng của khách hàng ở mỗi mức xếp hạng (each
internal rating) thông qua xác suất vỡ nợ (PD) và
các tiêu chí để phân loại khách hàng
vào các mức xếp hạng khác nhau. Khách hàng có chất lượng tín dụng càng thấp
phải được phân vào mức xếp hạng có rủi
ro càng cao;
b)
Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i)
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp
dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ phải đánh
giá được đặc điểm rủi ro của cả khách hàng và khoản phải đòi;
(ii)
Ngân hàng phải phân loại được khoản
phải đòi bán lẻ vào nhóm cụ thể và
đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của ngân hàng có khả năng phân biệt
rủi ro giữa các nhóm khoản phải đòi bán lẻ, phân loại các khoản phải đòi
bán lẻ vào các nhóm có đặc điểm tương đồng tùy
theo mức độ rủi ro tín dụng khách
hàng và ước tính chính xác và nhất quán
tham số rủi ro của mỗi nhóm khoản phải đòi
bán lẻ;
(iii)
Khi phân nhóm cho các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng xem xét các yếu tố sau đây:
-
Đặc điểm rủi ro của khách hàng: loại
hình khách hàng, thông tin nhân khẩu (như tuổi, nghề
nghiệp)…;
-
Đặc điểm rủi ro của khoản phải đòi: loại sản phẩm, tài sản bảo đảm (bao gồm tỷ lệ bảo
đảm (loan to value), tác động của thời vụ (seasoning
effect), bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng, mức độ ưu tiên của khoản phải đòi đối với tài sản bảo đảm)…;
-
Tình trạng quá hạn của khoản phải đòi.
4.
Cơ cấu xếp hạng
a)
Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
(i)
Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi doanh nghiệp vào các mức xếp hạng theo quy định nội bộ;
(ii)
Cơ cấu xếp hạng khách hàng (Obligor rating) được xây dựng như sau:
-
Ngân hàng cần quy định tối thiểu 7 mức xếp hạng cho khách
hàng không vỡ nợ và 1 mức xếp hạng cho khách
hàng vỡ nợ. Trường hợp, chất lượng tín dụng
của khách hàng thường xuyên thay đổi,
ngân hàng có thể được yêu cầu xây
dựng nhiều hơn số lượng tối thiểu mức xếp hạng cho khách
hàng;
-
Ngân hàng phải quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của khách hàng tại mỗi mức xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của khách hàng tại mức xếp hạng đó.
Tiêu chuẩn đánh giá tại mỗi mức xếp hạng bao
gồm định nghĩa về mức độ rủi ro vỡ nợ và các tiêu chí dùng để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng khách hàng tại mỗi mức xếp hạng. Các mức xếp hạng có gắn ký hiệu “cộng” hoặc “trừ” chỉ đủ điều kiện là các
mức xếp hạng riêng biệt trong trường hợp ngân
hàng đã xây dựng mô tả đầy đủ về các
mức xếp hạng, tiêu chí để xếp hạng và
ước tính xác suất vỡ nợ của các mức xếp hạng đó;
-
Trường hợp ngân hàng có danh mục cho
vay tập trung vào một phân khúc thị
trường cụ thể hoặc phạm vi rủi ro nhất định, ngân hàng phải
xây dựng đầy đủ các mức xếp hạng
trong phạm vi đó để tránh việc tập
trung quá mức những khách hàng vào các mức xếp hạng cụ thể. Trường hợp có sự tập trung đáng
kể khách hàng tại một hoặc một số mức xếp
hạng, ngân hàng cần phải sử dụng các bằng chứng khoa học và dữ liệu lịch sử để đảm bảo các
khách hàng được tập trung xếp vào mức xếp
hạng đó có cùng xác suất vỡ nợ và rủi
ro vỡ nợ của tất cả khách hàng thuộc vào khoảng vỡ nợ (PD band) của xếp hạng đó;
b)
Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i)
Ngân hàng phải ước tính PD, LGD và EAD của mỗi nhóm các khoản phải đòi bán lẻ. Việc phân nhóm phải đảm bảo số lượng khoản phải
đòi trong mỗi nhóm là đủ lớn để cho
phép thực hiện ước tính và kiểm định
các tham số rủi ro ở cấp độ nhóm;
(ii)
Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm để đảm bảo không phân bổ tập trung quá mức vào một nhóm.
5.
Tiêu chí xếp hạng
a)
Ngân hàng phải xây dựng các định nghĩa, quy trình, tiêu chí xếp hạng cụ thể và
phân chia thành các mức xếp hạng khác nhau trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân biệt được mức độ rủi ro của mỗi mức xếp hạng. Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí sau đây:
(i)
Các mô tả về mỗi mức xếp hạng và tiêu chí xếp hạng phải đủ chi tiết để thực hiện một cách nhất
quán việc xếp cùng hạng đối với các
khách hàng và khoản phải đòi có mức độ rủi
ro tương tự. Yêu cầu này phải được
thực hiện thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(ii)
Định nghĩa và tiêu chí của mỗi mức
xếp hạng phải được quy định cụ thể, chi tiết bằng văn bản, cho phép các
bộ phận độc lập khác trong ngân hàng (như kiểm
toán nội bộ) và cơ quan quản lý
hiểu rõ, rà soát và đánh giá mức độ phù
hợp của mỗi mức xếp hạng;
(iii)
Các tiêu chí xếp hạng phải thống nhất với quy định nội bộ
về tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng,
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán và xử lý nợ xấu của ngân hàng;
b)
Ngân hàng phải sử dụng tất cả các thông tin cập nhật, hữu ích có liên quan của khách
hàng mà ngân hàng đã có để phục vụ cho việc xếp hạng khách
hàng và khoản phải đòi. Trường hợp nhận định
các thông tin đã có là chưa đủ, ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc xếp hạng khách hàng. Trường hợp ngân hàng sử dụng xếp hạng của doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập là yếu tố chính để quyết định xếp hạng nội bộ, ngân
hàng phải đảm bảo xem xét thêm các thông tin liên quan
khác.
6.
Phạm vi xếp hạng
a)
Khoảng thời gian của các thông tin, dữ
liệu được ngân hàng sử dụng trong xếp hạng phải đảm bảo
tối thiểu 01 năm;
b)
Xếp hạng khách hàng phải phản ánh
khả năng và thiện chí thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng khi xảy ra những điều kiện kinh tế bất lợi hoặc sự kiện không dự đoán được. Các điều kiện
kinh tế được cân nhắc khi thực hiện xếp hạng phải thống
nhất với các điều kiện kinh tế hiện tại và điều kiện kinh tế có thể xuất hiện trong một chu kỳ
kinh doanh của ngành, lĩnh vực hoặc khu vực địa lý;
c)
Ước tính xác suất vỡ nợ đối với các
khách hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao hoặc các
khách hàng có tài sản chủ yếu là các tài sản
được giao dịch trên sàn giao dịch (traded assets) phải
phản ánh khả năng sinh lời của tài sản
của khách hàng trong các thời điểm có nhiều biến động như giai đoạn khủng hoảng;
d)
Ngân hàng phải duy trì quan điểm thận
trọng khi đánh giá tác động của điều kiện kinh tế và
những sự kiện trong tương lai có thể ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng. Trường hợp thông tin không đầy đủ, ngân hàng
phải thực hiện đánh giá một cách thận trọng.
7.
Quy định nội bộ về quản trị mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải
đòi và ước tính các tham số rủi ro
PD, LGD, EAD phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a)
Ngân hàng phải ban hành quy định nội
bộ về quản trị mô hình, trong đó tối thiểu bao gồm các
nội dung sau:
(i)
Nhận dạng, đánh giá, theo dõi và kiểm
soát các rủi ro của mô hình tại từng
giai đoạn của vòng đời mô hình (như thiết kế, vận hành, sử dụng, kiểm định, giám
sát, điều chỉnh mô hình…);
(ii)
Các tiêu chí cụ thể để xác định mức
độ rủi ro của mô hình, trình tự rà soát và xử lý các trường hợp không đáp ứng yêu cầu đối với từng mức độ rủi ro đã
xác định;
(iii)
Lựa chọn và sử dụng mô hình
bên ngoài (nếu có);
(iv)
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận tham gia quản trị mô hình, trong đó có trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc), có trách nhiệm của cá nhân, bộ phận phê duyệt mô hình;
(v)
Yêu cầu lưu trữ thông tin về quản trị
mô hình và chế độ báo cáo;
(vi)
Yêu cầu khác liên quan đến quản lý
rủi ro mô hình theo quy định của pháp
luật;
b)
Các quy định về quản trị mô hình được
xây dựng và thường xuyên cập nhật phù hợp với hoạt động quản lý rủi ro chung của ngân hàng, điều kiện thị trường,
sản phẩm và chiến lược, các hoạt động
của ngân hàng và thực tiễn hoạt động của ngành;
c)
Ngân hàng thực hiện rà soát quy định
về quản trị mô hình tối thiểu định kỳ hàng năm nhằm đảm bảo mô hình được sử dụng và quản lý rủi ro phù hợp, hiệu
quả.
8.
Các yêu cầu tối thiểu đối với mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải
đòi và ước tính tham số rủi ro PD,
LGD, EAD bao gồm:
a)
Duy trì quy trình chuẩn hoá dữ liệu
đầu vào của mô hình, bao gồm việc đánh
giá về tính chính xác, đầy đủ, phù hợp của dữ liệu và điều chỉnh dữ liệu nếu cần
thiết;
b)
Đảm bảo dữ liệu chọn mẫu để xây dựng
mô hình phải đại diện cho tổng thể về khách hàng, khoản phải đòi của dữ liệu đầu vào của mô hình;
c)
Đảm bảo các tham số đầu vào của mô hình hợp lý;
d)
Có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc kết hợp kết quả
xếp hạng của con người và kết quả của mô hình. Các
đánh giá của con người cần cân nhắc tất cả các
thông tin có liên quan chưa được xem xét đến
trong mô hình;
đ)
Có quy định hướng dẫn về việc con người thực hiện rà
soát kết quả xếp hạng từ mô hình, bao gồm các
quy trình phát hiện, hạn chế các sai sót từ
các điểm yếu của mô hình và cải thiện
chất lượng mô hình;
e)
Có quy trình kiểm định mô hình (validation process)
và việc kiểm định phải thực hiện định kỳ trong suốt quá
trình hoạt động của mô hình. Quy trình kiểm
định mô hình bao gồm tối thiểu việc giám sát hiệu năng và tính ổn định của mô hình, rà
soát các mối quan hệ của mô hình và so sánh kết quả của mô hình với các kết
quả thực tế. Quy trình kiểm định mô hình phải đánh giá được tất cả các đặc
tính của mô hình (như khả năng phân
biệt, thứ tự xếp hạng, tính ổn định của xếp
hạng…);
g)
Mô hình có khả năng dự đoán tốt và
không làm sai lệch các yêu cầu về vốn. Các
ước tính đầu ra của mô hình tại các mức xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi phải được kiểm định, đảm bảo tính
chính xác và không có sai lệch trọng yếu đối với các giá
trị ước tính;
h)
Có cá nhân, bộ phận để xem xét các thông tin có
liên quan đến mô hình (bao gồm cả những thông
tin bên ngoài phạm vi của mô hình) và để đảm
bảo mô hình được sử dụng phù hợp.
9.
Quy định bằng văn bản đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
a)
Ngân hàng phải ban hành quy định nội
bộ về thiết kế và vận hành của hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu bao gồm các
nội dung sau:
(i)
Phân biệt danh mục;
(ii)
Tiêu chí xếp hạng;
(iii)
Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi;
(iv)
Trường hợp ngoại lệ trong xếp hạng và bên có thẩm quyền phê duyệt trường hợp ngoại lệ;
(v)
Tần suất rà soát lại mức xếp hạng;
(vi)
Giám sát của quản lý cấp cao đối với
quy trình xếp hạng;
(vii)
Lý do cho việc lựa chọn các tiêu chí hoặc các phân tích chứng minh các tiêu chí và
quy trình xếp hạng khách hàng có khả năng phân
biệt rủi ro. Các tiêu chí và quy trình này phải được rà soát định kỳ để đảm bảo phù hợp với danh mục cấp tín dụng hiện tại của ngân
hàng và các điều kiện bên ngoài;
(viii)
Lưu trữ những thay đổi của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quá khứ bao gồm cả những thay đổi
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
(ix)
Cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện
việc xếp hạng (bao gồm cả kiểm soát nội bộ đối với việc
xếp hạng);
(x)
Có định nghĩa khách hàng vỡ nợ, tổn
thất và yêu cầu phải sử dụng các định
nghĩa này một cách nhất quán
trong nội bộ ngân hàng;
b)
Ngân hàng phải ban hành quy định nội
bộ về phương pháp luận của mô hình thống
kê sử dụng trong quá trình xếp hạng,
tối thiểu bao gồm các thông tin sau:
(i)
Chi tiết về lý thuyết, các giả định, phương pháp thống kê và toán học được sử dụng trong xếp hạng, phân bổ kết quả
ước tính theo hạng, theo khách hàng đơn lẻ, theo khoản phải đòi hoặc nhóm khoản phải đòi và nguồn thông tin sử dụng để ước tính mô hình;
(ii)
Quy trình thống kê để kiểm định mô
hình (gồm kiểm định bên ngoài mẫu và
kiểm định ngoài khung thời gian (out of time
and out of sample performance test));
(iii)
Các tình huống mà mô hình hoạt động
không hiệu quả;
c)
Trường hợp ngân hàng mua mô hình từ bên
thứ ba hoặc thuê bên thứ ba trong giai đoạn
phát triển mô hình hoặc sử dụng xếp
hạng được cung cấp từ mô hình của bên thứ ba, ngân hàng vẫn phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng
phải giải trình hoặc đảm bảo bên thứ ba phối hợp giải trình cho Ngân hàng Nhà nước về
việc tuân thủ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này và các quy định khác tại Thông tư này khi có yêu cầu.
Điều
65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1.
Phạm vi xếp hạng
a)
Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp,
tất cả các khách hàng, bên bảo lãnh và bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là
biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng phải được xếp hạng;
b)
Đối với các khoản phải đòi bán
lẻ, ngân hàng phải phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm và xếp hạng cho các nhóm đó;
c)
Việc xếp hạng tại điểm a và điểm b khoản
này phải là một phần của quy trình
phê duyệt cấp tín dụng.
2.
Đảm bảo tính trung thực của quy trình
xếp hạng
a)
Việc xếp hạng và định kỳ đánh
giá lại kết quả xếp hạng phải đảm bảo tính trung thực. Các chính sách và quy trình cấp tín dụng phải quy định về các biện pháp kiểm soát đảm bảo tính độc lập
của quy trình xếp hạng;
b)
Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi doanh nghiệp:
(i)
Ngân hàng phải quy định về tần suất đánh giá lại kết quả xếp hạng tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất trên cơ sở mức độ rủi ro của khách
hàng. Các khoản phải đòi của những khách
hàng rủi ro cao hoặc là các khoản phải đòi
có vấn đề sẽ phải được đánh giá lại với tần
suất thường xuyên hơn. Trường hợp phát sinh thông
tin trọng yếu về khách hàng hoặc khoản phải
đòi thì ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá
lại kết quả xếp hạng;
(ii)
Ngân hàng phải có quy trình hiệu quả
để thu thập và cập nhật thông tin liên quan và trọng yếu về tình hình tài chính của khách
hàng, các đặc điểm của khoản phải đòi có khả
năng ảnh hưởng đến LGD và EAD (như tình trạng của tài
sản bảo đảm…). Căn cứ những thông tin
này, ngân hàng phải có quy trình để kịp thời
cập nhật xếp hạng của khách hàng;
c)
Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi bán lẻ:
(i)
Ngân hàng phải đánh giá lại đặc điểm
tổn thất và tình trạng quá hạn của
mỗi nhóm khoản phải đòi theo định kỳ;
(ii)
Ngân hàng phải đánh giá lại tình
trạng của khách hàng trong từng nhóm
để đảm bảo tính chính xác của việc phân
loại khoản phải đòi vào nhóm. Ngân hàng được
thực hiện đánh giá mẫu đại diện các khoản phải đòi trong nhóm.
3.
Điều chỉnh mức xếp hạng
a)
Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào
ý kiến chuyên gia, ngân hàng phải quy định rõ
các trường hợp cá nhân phụ trách có
thể điều chỉnh kết quả xếp hạng, trong đó bao gồm cách thức, phạm vi và đối
tượng sử dụng kết quả điều chỉnh;
b)
Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào
mô hình, ngân hàng phải có hướng dẫn và
quy trình giám sát các trường hợp có ý kiến
chuyên gia điều chỉnh kết quả xếp hạng của mô hình,
loại trừ các tham số của mô hình hoặc thay thế các giá trị đầu vào cho mô
hình;
c)
Các hướng dẫn của ngân hàng quy định
tại điểm a và điểm b khoản này phải bao
gồm quy định về cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm phê duyệt cho việc điều chỉnh này. Ngân
hàng phải nhận diện và theo dõi độc lập khoản
phải đòi được thay đổi kết quả xếp hạng để làm cơ sở cho việc đánh giá về sau.
4.
Lưu trữ dữ liệu
a)
Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ
liệu quan trọng về khách hàng và đặc điểm khoản phải đòi
đảm bảo:
(i)
Các thông tin, dữ liệu hỗ trợ hiệu quả cho quy trình
đo lường, quản lý rủi ro tín dụng nội bộ của ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và làm cơ sở để lập báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
(ii)
Các thông tin và dữ liệu phải đủ chi tiết để cho phép
xếp hạng lại khách hàng và khoản phải đòi
đã được xếp hạng trong quá khứ;
(iii)
Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ
liệu đáp ứng các yêu cầu về công
bố thông tin;
b)
Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp,
ngân hàng phải lưu trữ:
(i)
Dữ liệu lịch sử xếp hạng về khách hàng, bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm
phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng. Các dữ liệu này gồm kết quả xếp hạng, ngày xếp hạng, phương pháp
xếp hạng, các thông tin, dữ liệu chính
sử dụng để xếp hạng và cá nhân, bộ phận chịu
trách nhiệm xếp hạng hoặc mô hình được
lựa chọn để xếp hạng;
(ii)
Dữ liệu vỡ nợ tối thiểu bao gồm thông tin khách
hàng, khoản phải đòi vỡ nợ, thời điểm vỡ nợ,
tình huống phát sinh vỡ nợ, thời điểm
thu hồi, giá trị thu hồi;
(iii)
Dữ liệu ước tính PD, tỷ lệ vỡ nợ thực
tế tương ứng các hạng và dữ liệu
chuyển hạng thực tế để đánh giá khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iv)
Các thông tin thích hợp khác được thu
thập thêm như dữ liệu về tổn thất, lịch sử thu hồi của khoản
phải đòi doanh nghiệp…;
c)
Đối với khoản phải đòi bán lẻ, ngân
hàng phải lưu trữ:
(i)
Dữ liệu sử dụng trong quá trình phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng và các đặc điểm rủi ro
của giao dịch, dữ liệu về quá hạn;
(ii)
Dữ liệu tham số rủi ro PD, LGD, EAD đã ước tính cho các nhóm khoản phải đòi;
(iii)
Dữ liệu về nhóm khoản phải đòi
trong thời gian 01 năm trước khi vỡ nợ và các giá trị LGD và EAD thực tế cho các khoản phải đòi bán lẻ vỡ nợ.
5.
Kiểm tra sức chịu đựng
a)
Ngân hàng phải thực hiện quy trình kiểm
tra sức chịu đựng trong đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.
Việc kiểm tra sức chịu đựng phải bao gồm tối thiểu các nội
dung sau:
(i)
Xác định những sự kiện hoặc các thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể xảy ra và
có thể tác động bất lợi đến khoản phải đòi
của ngân hàng;
(ii)
Đánh giá khả năng chịu đựng về mức đủ vốn của ngân
hàng với các thay đổi đó;
(iii)
Các kịch bản được sử dụng như suy thoái kinh tế hoặc ngành, các sự kiện rủi ro thị trường, các
trạng thái thanh khoản;
b)
Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín
dụng khách hàng để đánh giá tác động của một số điều kiện cụ thể đến tỷ lệ an toàn vốn xác định theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
c)
Khi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, ngân hàng phải
xem xét các nguồn thông tin sau:
(i)
Dữ liệu của ngân hàng cho phép ước tính
sự dịch chuyển xếp hạng của một số khoản phải đòi;
(ii)
Thông tin về tác động của sự suy giảm
trong hoạt động tín dụng (nếu có) đến
các xếp hạng để đưa ra tình huống
căng thẳng có mức suy giảm lớn hơn;
(iii)
Ngân hàng đánh giá bằng chứng của sự dịch chuyển hạng của
xếp hạng tín nhiệm độc lập, bao gồm cả việc ngân
hàng phân loại các nhóm xếp hạng của ngân
hàng tương ứng với nhóm xếp hạng của doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
d)
Ngân hàng thực hiện kiểm tra sức chịu đựng quy định tại điểm
a và điểm b khoản này theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngân hàng, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra sức
chịu đựng.
Điều
66. Quản trị và giám sát
1.
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám
đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) có trách nhiệm và
quyền hạn sau:
a)
Hiểu về các mục tiêu và ý
nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
(bao gồm cả sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ước
tính tham số rủi ro, kiểm tra sức chịu đựng);
b)
Đánh giá và phê duyệt nội dung quan trọng của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân
hàng;
c)
Giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc
triển khai và duy trì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2.
Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám
đốc (Giám đốc):
a)
Hiểu chi tiết về thiết kế và vận hành
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b)
Ban hành các quy trình nội bộ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
c)
Duy trì tính phù hợp và việc sử dụng
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
d)
Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại), báo cáo ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) về các vấn đề quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
đ)
Giám sát các cá nhân, bộ phận trong thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ (bao gồm cả xếp hạng, kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng, kiểm
định, sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
kiểm tra sức chịu đựng).
3.
Có cá nhân, bộ phận trình Tổng giám
đốc (Giám đốc) để báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân
hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám
đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) tối thiểu định kỳ hàng
năm theo quy định nội bộ về các nội dung
sau:
a)
Thông tin về xếp hạng nội bộ, ước tính tham số rủi ro và kết quả kiểm tra sức chịu đựng phải
được tích hợp vào báo cáo nội bộ về
quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng;
b)
Đối với rủi ro tín dụng khách
hàng, báo cáo phải tối thiểu bao gồm các nội
dung sau:
(i)
Hồ sơ rủi ro theo từng mức xếp hạng cho khách hàng
và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi
doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi
đối với trường hợp khoản phải đòi bán lẻ;
(ii)
Sự chuyển hạng;
(iii)
Những thay đổi trong ước tính tham số
rủi ro cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm
khoản phải đòi đối với khoản phải đòi
bán lẻ;
(iv)
So sánh các giá trị thực tế với giá trị ước tính của PD, LGD và EAD;
(v)
Những thay đổi theo thời gian trong vốn yêu cầu theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
(vi)
Kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(vii)
Kết quả kiểm định;
(viii)
Báo cáo từ kiểm toán nội bộ và
bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng về
vấn đề trọng yếu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4.
Kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng
a)
Ngân hàng phải có bộ phận đảm nhiệm
chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng
khách hàng chịu trách nhiệm cho việc
thiết kế hoặc lựa chọn, triển khai và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bộ phận có
chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng này phải độc lập về cơ cấu tổ chức với bộ phận
chịu trách nhiệm cấp tín dụng;
b)
Nhiệm vụ của bộ phận có chức năng
kiểm soát rủi ro tín dụng khách
hàng tối thiểu bao gồm:
(i)
Kiểm tra và giám sát các mức xếp
hạng;
(ii)
Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(iii)
Lập báo cáo tóm tắt và phân
tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
trong đó bao gồm dữ liệu vỡ nợ lịch sử được xếp theo hạng tại
thời điểm vỡ nợ và 01 năm trước khi xảy ra vỡ nợ, phân
tích chuyển hạng, theo dõi xu hướng của các
tiêu chí xếp hạng chính;
(iv)
Đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán
của ước tính tham số rủi ro, bao gồm việc
thực hiện các quy trình để xác minh các định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất trong
nội bộ ngân hàng;
(v)
Rà soát và ghi nhận những thay đổi trong quá trình
xếp hạng bao gồm cả lý do thay đổi;
(vi)
Rà soát các tiêu chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí này. Những thay đổi của quy trình xếp hạng, các
tiêu chí hoặc từng tham số xếp hạng phải được ghi nhận và
lưu trữ phục vụ cho hoạt động rà soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước;
(vii)
Tham gia vào công tác quản trị mô hình xuyên suốt vòng đời mô hình;
(viii)
Chịu trách nhiệm giám sát,
đánh giá định kỳ đối với tác động từ kết quả
và những thay đổi của các mô hình được
sử dụng trong quá trình xếp hạng đến việc đo lường rủi ro
tín dụng khách hàng.
5.
Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
a)
Hoạt động và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân
hàng phải được kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán
độc lập rà soát tối thiểu định kỳ hàng
năm. Kết quả rà soát phải được ghi nhận và
lưu trữ đầy đủ;
b)
Nội dung rà soát tối thiểu bao gồm:
(i)
Hoạt động của bộ phận có chức năng
kiểm soát tín dụng;
(ii)
Ước tính PD, LGD, EAD;
(iii)
Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều
67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1.
Phạm vi sử dụng
a)
Ngân hàng không được sử dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ chỉ riêng cho mục đích
tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được sử dụng và
có vai trò quan trọng trong các hoạt động khác,
tối thiểu bao gồm: phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, phân bổ
vốn nội bộ và báo cáo;
b)
Ngân hàng không nhất thiết sử dụng cùng một ước tính tham số rủi ro (như PD, LGD) giống hệt
nhau khi tính tài sản có rủi ro tín
dụng khách hàng và khi sử dụng cho mục đích
nội bộ khác. Ngân hàng cần quy định cụ thể
về việc sử dụng và lưu trữ thông tin những khác biệt này theo quy định
nội bộ của ngân hàng.
2.
Ngân hàng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu quy định tại Mục này
tối thiểu 02 năm liên tục liền kề trước thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp ngân hàng sửa đổi hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ theo hướng kém thận trọng hơn, ngân hàng phải tính lại thời hạn 02 năm kể từ thời điểm sử dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đã sửa đổi.
Điều
68. Ước tính tham số rủi ro
1.
Yêu cầu chung về ước tính tham số rủi
ro:
a)
Ngân hàng sử dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ để ước tính PD đối với khoản phải đòi
doanh nghiệp cho từng hạng khách hàng, ước tính
PD đối với nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
b)
Ước tính PD phải dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trung bình 01 năm trong lịch sử đã
quan sát được (the observed historical average one-year default
rate);
c)
Ngân hàng phải kết hợp tất cả dữ liệu, thông tin,
phương pháp có liên quan, có sẵn và quan trọng
để ước tính tham số rủi ro. Các ước tính
phải dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh
nghiệm quá khứ, không được chỉ dựa hoàn toàn trên ý kiến chuyên
gia. Các thay đổi trong thực tiễn về phương thức cấp tín dụng hoặc quy trình thu hồi nợ trong thời gian quan
sát đều phải được xem xét trong quá trình ước tính. Các ước tính của ngân
hàng phải phản ánh kịp thời những tác
động của tiến bộ kỹ thuật, dữ liệu mới và thông tin liên
quan khác (nếu có). Ngân hàng phải rà
soát, đánh giá lại ước tính tối thiểu định
kỳ hàng năm;
d)
Khi ước tính tham số rủi ro, ngân
hàng được sử dụng một hoặc kết hợp một số nguồn dữ liệu bao gồm:
dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng (pooled data sources). Trong trường hợp kết hợp các nguồn dữ liệu, ngân
hàng phải sử dụng tất cả các nguồn dữ liệu
quan trọng và phù hợp, đại diện cho dữ liệu lịch sử trong
dài hạn của ngân hàng;
đ)
Tổng thể danh mục khoản phải đòi (population) được đại diện trong dữ liệu sử dụng để ước tính, tiêu chuẩn cấp tín dụng được sử dụng khi dữ liệu được tạo
ra phải tương đương hoặc có thể so sánh được với danh mục khoản phải đòi, tiêu chuẩn cấp tín
dụng của ngân hàng trong thực tế. Ngân
hàng phải tính đến điều kiện kinh tế hoặc
thị trường liên quan đến dữ liệu phù hợp với điều kiện hiện tại hoặc điều kiện có thể dự
đoán trước trong tương lai. Số lượng khoản phải đòi
trong mẫu (sample) và khoảng thời gian dữ
liệu được sử dụng phải đầy đủ để đảm bảo tính chính xác (accuracy) và chắc chắn (robustness) của ước tính. Kỹ thuật ước tính
phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong các kiểm định ngoài mẫu (out of sample tests);
e)
Ngân hàng phải quy định biên độ thận
trọng (margin of conservatism) liên quan đến các
sai sót khi ước tính PD, LGD, EAD. Trường
hợp các phương pháp và dữ liệu chưa đạt yêu cầu hoặc phạm vi sai sót có thể lớn hơn, ngân
hàng phải áp dụng biên độ thận trọng lớn hơn;
g)
Định nghĩa về tổn thất được sử dụng để ước tính LGD
là tổn thất kinh tế. Khi đo lường tổn thất kinh tế, tất cả các
yếu tố có liên quan phải được tính đến (bao gồm cả các chi phí trực tiếp và
gián tiếp liên quan đến việc thu hồi khoản
cấp tín dụng);
h)
Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung tại khoản này, ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này
và Điều 42 Thông tư này, ước tính PD,
LGD, EAD của khoản phải đòi bán lẻ phải đáp
ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều
này, Điều 50, 51, 52
và 53 Thông tư này.
2.
Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
a)
Khi ước tính PD trung bình cho mỗi
mức xếp hạng, ngân hàng phải sử dụng các thông tin
và kỹ thuật có liên quan theo kinh nghiệm
ước tính trong dài hạn. Ước tính PD phải được tính trên cơ sở số liệu bình quân
trong dài hạn của tỷ lệ vỡ nợ thực tế trong vòng 01 năm đối với các khách hàng trong từng mức xếp hạng (a
long-run average of one-year default rates for borrowers in the grade);
b)
Ngân hàng được lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp các
phương pháp quy định tại điểm c, d và đ khoản này khi ước tính PD;
c)
Sử dụng dữ liệu vỡ nợ nội bộ trong quá khứ như sau:
(i)
Ngân hàng được sử dụng thông tin, dữ
liệu vỡ nợ quá khứ để ước tính PD. Việc
sử dụng phải đảm bảo có xem xét đến sự khác biệt giữa số liệu từ hệ thống xếp hạng quá khứ và
hiện tại;
(ii)
Ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng cao hơn đối với ước tính PD trong các trường hợp như thông tin không có sẵn, các quy
định phê duyệt tín dụng
đã thay đổi ảnh hưởng trọng yếu đến ước tính PD;
(iii)
Trường hợp hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ và tiêu chí đánh giá về việc thu thập dữ liệu của
ngân hàng và ngân hàng khác là tương đồng với nhau, ngân
hàng được thu thập dữ liệu từ ngân hàng khác đó khi ước tính PD;
d)
So sánh với dữ liệu bên ngoài như sau:
(i)
Ngân hàng được so sánh xếp hạng nội
bộ của mình với đánh giá xếp hạng của
các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt
Nam và sử dụng kết quả đánh giá của các
tổ chức này khi ước tính PD của khách hàng;
(ii)
Khi so sánh mức xếp hạng, ngân hàng phải so sánh các tiêu chí hoặc nhân tố sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân
tố của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc
lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam sử
dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất
quán;
(iii)
Ngân hàng phải có quy định bằng văn
bản hướng dẫn việc so sánh kết quả xếp hạng nội bộ của
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm
thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt trong định nghĩa về khách hàng
vỡ nợ với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập, ngân hàng phải điều chỉnh ước tính PD
tương ứng;
đ)
Mô hình thống kê dữ liệu vỡ nợ như
sau:
Ngân
hàng được phép sử dụng số liệu bình
quân ước tính PD của từng khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính
PD là kết quả tính của mô hình thống kê;
e)
Ngân hàng được sử dụng các đánh giá chủ quan để bổ trợ cho các phương pháp ước tính
PD, bao gồm cả các trường hợp hạn chế thông
tin;
g)
Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của mỗi nguồn dữ liệu
(bao gồm dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên
ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng hoặc kết
hợp các nguồn) phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng
sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân
hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và
dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết
hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn.
3.
Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi bán lẻ như sau:
a)
Nguồn dữ liệu
(i)
Ngân hàng phải sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông tin chính để ước tính;
(ii)
Ngân hàng được sử dụng các nguồn dữ
liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để ước tính PD khi đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
-
Quy trình phân chia từng khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm tương đồng với quy trình được sử dụng bằng nguồn dữ liệu bên ngoài;
-
Hồ sơ rủi ro của khách hàng tại ngân
hàng tương đồng với thông tin của nguồn dữ
liệu bên ngoài.
b)
Ngân hàng được ước tính PD trung bình dài hạn theo một trong các phương pháp sau đây:
(i)
Ước tính PD trung bình dài hạn dựa vào
tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến chia cho LGD
trung bình trong dài hạn theo trọng số vỡ nợ. Trong đó,
ước tính LGD phải đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này;
(ii)
Phương pháp khác theo quy định nội bộ của ngân
hàng;
c)
Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của một nguồn dữ liệu
phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước
tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn
dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân
hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính
PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó
khăn liên quan đến danh mục.
Điều
69. Kiểm định ước tính nội bộ
1.
Ngân hàng phải có quy trình và nội
dung kiểm định hiệu quả để kiểm định tính chính xác và nhất
quán của hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ, quy trình và ước tính tất cả
các tham số rủi ro liên quan.
2.
Ngân hàng phải thường xuyên so sánh tỷ
lệ vỡ nợ thực tế với ước tính PD đối với mỗi hạng và
đảm bảo tỷ lệ vỡ nợ thực tế nằm trong khoảng giá trị kỳ vọng của mỗi hạng đó. Ngân hàng áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao phải thực hiện thêm phân tích tương tự cho các
ước tính LGD, EAD. Ngân hàng phải có
tài liệu về các phương pháp và dữ liệu sử
dụng cho việc so sánh. Các phân tích và tài liệu phải được
cập nhật tối thiểu định kỳ hàng năm.
3.
Ngân hàng phải so sánh với các
nguồn dữ liệu bên ngoài có liên quan (nếu có).
Các phân tích phải dựa trên dữ liệu phù
hợp với danh mục của ngân hàng và được cập
nhật thường xuyên. Đánh giá nội bộ về hiệu quả hoạt động
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải dựa trên
dữ liệu lịch sử trong dài hạn.
4.
Các phương pháp kiểm định định lượng và các phương
pháp kiểm định khác của ngân hàng
không bị thay đổi một cách có hệ thống theo
chu kỳ kinh tế. Các thay đổi về phương pháp và dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu và khoảng thời gian)
phải được ghi lại cụ thể và đầy đủ.
5.
Ngân hàng phải có tiêu chuẩn nội bộ
cụ thể và chặt chẽ về các trường hợp
giá trị thực tế của tham số rủi ro có sai lệch đáng kể so với giá trị
ước tính dẫn đến phải xem xét lại ước
tính này. Các tiêu chuẩn này phải xét
đến tính chu kỳ kinh doanh, sự thay đổi mang
tính hệ thống của khả năng vỡ nợ trong quá khứ. Khi các giá trị thực tế liên tục cao hơn giá trị ước tính, ngân hàng phải điều chỉnh lại ước tính phù hợp với dữ liệu
lịch sử về tình trạng vỡ nợ và tổn
thất.
Chương IV
VỐN YÊU CẦU CHO
RỦI RO HOẠT ĐỘNG
Điều
70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
1.
Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động (KOR)
được xác định bằng công thức:
KOR = BIC x ILM
Trong
đó:
-
KOR: Vốn yêu cầu cho rủi
ro hoạt động;
-
BIC: Cấu phần chỉ số kinh doanh (Business indicator
component);
-
ILM: Hệ số tổn thất nội bộ (Internal loss multiplier).
2.
Cấu phần chỉ số kinh doanh (BIC) được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
a)
Việc phân nhóm chỉ số kinh doanh và
xác định hệ số biên (αi) được xác định theo bảng sau:
Nhóm (i)
|
Khoảng giá
trị (tỷ đồng)
|
Hệ số biên
αi (%)
|
1
|
≤ 600
|
12
|
2
|
600 < BI ≤ 18000
|
15
|
3
|
>18000
|
18
|
Ví
dụ: BI có giá trị là 20.000 tỷ đồng, thì BIC = 600×12% + (18.000-600)×15% +
(20.000-18.000)×18% = 3.042 tỷ đồng;
b)
Chỉ số kinh doanh được xác (BIi) định theo công thức sau:
BI = ILDC + SC + FC
(i)
Trong đó:
-
BI: Chỉ số kinh doanh (Business indicator);
-
ILDC: Cấu phần lãi (Interest, leases and dividend
component);
-
SC: Cấu phần dịch vụ (Services component);
-
FC: Cấu phần tài chính (Financial component).
(ii)
Các cấu phần của công thức trên
(ILDC, SC, FC) được xác định bằng giá
trị trung bình của 03 năm tính đến thời điểm tính vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động của các cấu phần chi tiết theo hướng
dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
3.
Hệ số tổn thất nội bộ (ILM) được xác định như sau:
a)
Công thức:

Trong
đó: LC là cấu phần tổn thất (Loss component);
b)
ILM được xác định bằng 1 khi chỉ số
kinh doanh của ngân hàng thuộc một trong các điều kiện sau:
(i)
Có BI ≤ 600 tỷ đồng;
(ii)
Có BI > 600 tỷ đồng và có chuỗi dữ
liệu tổn thất để đo lường rủi ro hoạt động không đủ độ dài
05 năm;
c)
Để tính cấu phần tổn thất (LC), ngân
hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(i)
Ngân hàng không thuộc các trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
(ii)
Khung thời gian tính được xác
định như sau:
-
Đối với chuỗi dữ liệu tổn thất hoạt động có độ dài từ 10 năm trở lên, ngân hàng sử dụng khung thời gian tính là 10 năm trở lại đây;
-
Đối với chuỗi dữ liệu tổn thất hoạt động có độ dài từ 05 đến dưới 10 năm, ngân hàng sử dụng độ dài thực của dữ liệu tổn thất hoạt động
làm khung thời gian tính. Trường hợp phần
dư tính theo năm của độ dài dữ liệu
từ 06 tháng trở lên sẽ được tính
tròn là 01 năm;
(iii)
Dữ liệu tổn thất hoạt động để tính LC phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 71 và Điều 72 Thông tư này;
(iv)
Ngân hàng thương mại có công ty con được sử dụng LC tính trên dữ liệu tổn thất riêng
lẻ (không bao gồm công ty con) khi
tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
(v)
LC được xác định như sau:
-
Ngân hàng thu thập dữ liệu và xác định
giá trị tổn thất hoạt động ròng theo quý bằng cách lấy giá trị tổn thất
hoạt động ghi nhận trong quý trừ đi giá trị thu hồi được ghi nhận trong cùng quý đó;
-
Ngân hàng xác định giá trị tổn thất
hoạt động ròng theo năm bằng cách cộng
dồn giá trị tổn thất ròng theo quý của
04 quý liên tiếp;
-
Ngân hàng xác định giá trị tổn thất
hoạt động ròng trung bình năm của khung thời gian tính
bằng cách lấy tổng giá trị tổn thất hoạt động ròng theo năm của các
năm trong khung thời gian tính chia cho tổng
số năm tính;
-
LC bằng 15 lần giá trị tổn thất hoạt
động ròng trung bình năm của khung thời gian tính.
Điều
71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
1.
Ngân hàng phải thu thập tất cả các dữ
liệu tổn thất hoạt động có giá trị tổn thất hoạt động ròng
của một sự kiện trong khung thời gian tính từ
12 triệu đồng trở lên.
2.
Giá trị tổn thất hoạt động ròng của
một sự kiện tổn thất được xác định bằng tổng các
giá trị tổn thất hoạt động được ghi nhận trừ đi các khoản thu hồi đã được nhận (bao gồm cả khoản được bảo
hiểm chi trả) của sự kiện tổn thất đó. Ngân hàng phải sử
dụng các giá trị tính theo ngày hạch
toán.
3.
Tổng giá trị tổn thất hoạt động bao
gồm:
a)
Khoản chi phí ghi nhận trực tiếp vào
các khoản mục báo cáo kết quả hoạt động và
phần giá trị ghi giảm (write-downs) của tài
sản do phát sinh sự kiện rủi ro hoạt động
của ngân hàng gây ra;
b)
Chi phí phát sinh do hậu quả của sự kiện tổn thất hoạt
động bao gồm cả chi phí bên ngoài có mối liên hệ trực tiếp tới sự kiện rủi ro hoạt động (như chi phí pháp lý trực tiếp liên quan tới sự kiện và phí trả cho tư vấn, thuê luật sư hoặc các nhà
cung cấp...) và chi phí sửa chữa hoặc thay
thế phát sinh để khôi phục lại hiện
trạng trước khi sự kiện rủi ro hoạt động xảy ra;
c)
Tổn thất phát sinh từ sự kiện rủi ro
hoạt động với tác động tài chính cụ
thể, được ghi nhận vào tài khoản tạm thời và chưa
được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt
động (tổn thất đang chờ xử lý);
d)
Tổn thất do sự kiện rủi ro hoạt động phát sinh chưa
được ghi nhận tại kỳ kế toán làm ảnh hưởng
đến dòng tiền, báo cáo tình hình tài chính của kỳ kế toán đó. Thời gian chưa thực hiện ghi
nhận sự kiện rủi ro hoạt động kéo dài hơn 01 năm và làm phát sinh rủi ro pháp lý (tổn thất thời gian).
4.
Các cấu phần sau phải loại trừ khi tính tổng mức tổn thất:
a)
Chi phí của hợp đồng bảo trì chung cho tài sản cố định hữu hình;
b)
Chi phí để tăng cường kinh doanh sau các tổn thất rủi ro hoạt động: nâng cấp, cải tiến, các
sáng kiến và cải tiến đánh giá rủi ro;
c)
Chi phí mua bảo hiểm rủi ro hoạt động.
Điều
72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
1.
Ngân hàng phải ban hành đầy đủ quy
định nội bộ về quy trình xác định, thu thập và xử lý thông tin tổn thất hoạt động. Quy trình
này phải được bộ phận kiểm toán nội bộ rà
soát trước khi dữ liệu tổn thất được sử dụng trong tính vốn cho rủi ro hoạt động và được bộ phận kiểm toán
nội bộ hoặc kiểm toán độc lập định kỳ xem xét,
đánh giá dữ liệu tổn thất.
2.
Dữ liệu tổn thất phải liên kết với các
hoạt động kinh doanh hiện tại, hệ thống thông tin, dữ liệu và quy trình quản lý rủi
ro của ngân hàng.
3.
Trường hợp các hoạt động của ngân
hàng làm phát sinh đồng thời rủi ro tín dụng
và rủi ro hoạt động thì ngân hàng không phải thu thập dữ liệu tổn thất hoạt động này.
4.
Trường hợp các hoạt động của ngân
hàng làm phát sinh đồng thời rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động thì ngân hàng phải thu thập dữ
liệu tổn thất hoạt động này.
5.
Các thông tin cần thu thập đối với dữ liệu tổn thất hoạt
động:
a)
Các ngày tham chiếu của sự kiện tổn thất hoạt động bao
gồm:
(i)
Ngày xảy ra sự kiện là ngày bắt đầu
diễn ra;
(ii)
Ngày ghi nhận sự kiện là ngày ngân hàng nhận biết về sự kiện;
(iii)
Ngày hạch toán là ngày hoặc các
ngày xảy ra sự kiện tổn thất dẫn đến tổn thất được ghi nhận trong
các khoản mục lãi, lỗ của ngân
hàng. Đối với trường hợp tổn thất chờ xử lý, ngày hạch toán là ngày ghi nhận vào tài khoản chờ xử lý;
b)
Tổng giá trị tổn thất hoạt động;
c)
Các khoản thu hồi của tổn thất hoạt động;
d)
Mô tả các nguyên nhân và các yếu tố tác
động đến sự kiện tổn thất.
6.
Ngân hàng sử dụng ngày hạch toán
để xây dựng bộ dữ liệu tổn thất. Đối với
những tổn thất phát sinh từ các sự
kiện pháp lý, ngân hàng phải sử dụng ngày chậm nhất là ngày hạch toán để
ghi nhận tổn thất.
7.
Các khoản tổn thất do cùng một sự
kiện rủi ro hoạt động hoặc do các sự kiện rủi ro hoạt động
theo thời gian và đã được hạch toán cho một số năm thì phân bổ dữ liệu tổn thất theo các
năm tương ứng, phù hợp với nguyên tắc kế toán.
8.
Đối với trường hợp ngân hàng có hoạt
động mua lại doanh nghiệp để trở thành công ty con và sáp nhập, hợp nhất, phạm vi tổn thất và các cấu phần của
chỉ số kinh doanh được sử dụng để tính yêu cầu về vốn cho
rủi ro hoạt động phải bao gồm các doanh nghiệp được mua
lại, bị sáp nhập, bị hợp nhất, bao gồm cả khoảng thời gian
trước khi được mua lại, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy
định tại Chương này.
Chương V
VỐN YÊU CẦU CHO
RỦI RO THỊ TRƯỜNG
Điều
73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro
thị trường
1.
Để xác định vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường, ngân hàng phải có
quy định nội bộ đảm bảo tối thiểu các nội
dung sau:
a)
Các điều kiện, tiêu chí xác định các
khoản mục thuộc phạm vi sổ kinh doanh để tính các trạng thái rủi ro trên sổ kinh
doanh, đảm bảo phân biệt các giao dịch
trên sổ kinh doanh và sổ ngân
hàng và việc chuyển các khoản mục giữa sổ
kinh doanh và sổ ngân hàng;
b)
Dữ liệu về giao dịch phải được ghi nhận chính xác,
đầy đủ và kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro và hệ thống sổ sách kế toán của
ngân hàng;
c)
Xác định được bộ phận kinh doanh trực tiếp thực hiện giao
dịch;
d)
Có quy định về trách nhiệm bộ phận
kiểm toán nội bộ phải định kỳ rà soát, đánh giá các
khoản mục trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng;
đ)
Có chiến lược tự doanh đối với từng loại tiền tệ, công
cụ tài chính, sản phẩm phái sinh, đảm bảo không bị hạn chế về mua, bán hoặc có khả năng phòng ngừa
được rủi ro;
e)
Các hạn mức rủi ro thị trường theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ
của ngân hàng phải được rà soát, đánh giá tối thiểu định kỳ hàng năm hoặc vào thời điểm có thay đổi lớn ảnh hưởng tới trạng thái
rủi ro thị trường;
g)
Quy trình quản lý trạng thái rủi ro thị trường phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
(i)
Các trạng thái rủi ro thị trường được
nhận diện, đo lường, theo dõi và kiểm soát chặt chẽ;
(ii)
Có bộ phận riêng để thực hiện các
giao dịch tự doanh, trong đó các giao dịch
viên có quyền tự chủ thực hiện các giao dịch trong phạm vi các hạn mức và chiến lược tự doanh; có bộ phận quản lý, hạch toán theo dõi các giao dịch tự doanh và
các khoản mục trên sổ kinh doanh;
(iii)
Các trạng thái rủi ro và kết quả đo lường rủi ro phải được báo cáo cho các cấp
thẩm quyền theo quy định về quản lý rủi ro của ngân
hàng;
(iv)
Tất cả các trạng thái tài
chính trên sổ kinh doanh phải được đo lường và định giá theo giá thị trường hoặc dữ liệu thị
trường ít nhất 01 lần trên 01 ngày làm việc để xác định mức lỗ, lãi và trạng thái rủi ro thị trường;
(v)
Các dữ liệu thị trường đầu vào phải
được thu thập tối đa từ nguồn phù hợp với thị trường và
thường xuyên được rà soát, đánh giá về tính phù hợp của các dữ
liệu thị trường đầu vào;
h)
Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường (trong đó
mô tả đầy đủ các giả định và các tham
số được sử dụng), các phương pháp đo lường
rủi ro thị trường phải được rà soát, đánh giá hàng năm và khi có thay đổi bất thường ảnh hưởng tới trạng thái rủi ro thị
trường;
i)
Quy trình giám sát các trạng thái rủi
ro và việc tuân thủ các hạn mức rủi ro thị trường theo chiến lược tự doanh của ngân hàng;
k)
Nguyên tắc, cách tính vốn yêu
cầu cho rủi ro thị trường đáp ứng quy định
tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
2.
Việc hạch toán trên sổ kinh doanh và
sổ ngân hàng
a)
Giao dịch trên sổ kinh doanh và
sổ ngân hàng phải được phản ánh trên
hệ thống sổ sách kế toán và phải được đối chiếu với số liệu ghi nhận của bộ phận kinh doanh (nhật ký
giao dịch hoặc hình thức ghi nhận khác);
b)
Ngân hàng chỉ được phép phân loại lại
và chuyển khoản mục từ sổ kinh doanh sang sổ ngân
hàng khi khoản mục đó không còn đáp ứng được
điều kiện, tiêu chí theo quy định nội bộ của ngân
hàng tại điểm a khoản 1 Điều này;
c)
Ngân hàng không được chuyển các công cụ tài chính từ sổ ngân hàng sang sổ kinh doanh.
3.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quy
định nội bộ tại khoản 1 Điều này phải được các cấp có thẩm quyền của ngân hàng phê duyệt. Quy định nội bộ này phải được kiểm toán
nội bộ rà soát tối thiểu định kỳ hàng
năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
4.
Ngân hàng gửi quy định tại khoản 1 Điều này cho
Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) để giám sát trước khi thực hiện. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) có ý kiến bằng văn bản gửi ngân hàng để sửa đổi, bổ sung quy định này.
Điều
74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường
1.
Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường (KMR)
được xác định theo công thức sau:
KMR = KIRR+ KER
+ KFXR + KCMR + KOPT
Trong
đó:
-
KIRR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất, trừ giao dịch quyền chọn;
-
KER: Vốn yêu cầu
cho rủi ro giá cổ phiếu, trừ giao dịch quyền chọn;
-
KFXR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro ngoại hối (bao gồm cả vàng), trừ giao dịch
quyền chọn;
-
KCMR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro giá hàng hóa, trừ giao dịch quyền chọn;
-
KOPT: Vốn yêu cầu
cho giao dịch quyền chọn.
2.
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất (KIRR) được xác định
theo công thức sau:

Trong
đó, vốn yêu cầu cho rủi ro lãi
suất được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
3.
Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu (KER) xác định theo công
thức như sau:

Trong
đó, vốn yêu cầu cho rủi ro giá
cổ phiếu được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
4.
Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối (KFXR)
chỉ áp dụng đối với trường hợp tổng giá trị trạng thái ngoại hối ròng (bao gồm cả vàng) của ngân hàng lớn
hơn 2% vốn tự có của ngân hàng. Vốn yêu
cầu cho rủi ro ngoại hối và tổng trạng thái
ngoại hối ròng (bao gồm cả vàng) được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
5.
Vốn yêu cầu cho rủi ro giá
hàng hóa (KCMR) được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông
tư này.
6.
Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn
(KOPT) chỉ áp dụng khi tổng giá
trị các giao dịch quyền chọn lớn hơn 2% vốn
tự có của ngân hàng. Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn (KOPT) được tính
theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm
theo Thông tư này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều
75. Chế độ báo cáo
1.
Ngân hàng thực hiện báo cáo tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2.
Ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng áp dụng phương
pháp xếp hạng nội bộ phải thực hiện báo cáo như
sau:
a)
Trong giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ cho đến khi Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận áp dụng phương pháp xếp hạng
nội bộ, ngân hàng phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư này;
b)
Từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ,
ngân hàng thực hiện báo cáo đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu liên
quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo
quy định tại Thông tư này định kỳ hàng năm và gửi báo cáo này cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý,
giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) trước ngày
15 tháng 4 hàng năm.
Điều
76. Công bố thông tin
1.
Ngân hàng phải thực hiện công bố thông
tin về tỷ lệ an toàn vốn theo nội dung quy
định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này tối thiểu định kỳ 06 tháng một lần theo thời hạn
như sau:
a)
Thời hạn công bố thông tin bán
niên chậm nhất 75 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính;
b)
Thời hạn công bố thông tin năm
chậm nhất 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2.
Ngân hàng phải xây dựng quy định nội
bộ về quy trình công bố thông tin đảm
bảo tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a)
Quy định cụ thể hình thức (như có
ấn phẩm hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử…) công bố thông tin về
tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo tính công khai, minh bạch và tiếp cận thuận tiện cho các cá nhân,
tổ chức có lợi ích liên quan;
b)
Thông tin công bố phải thống nhất với số liệu trên
Báo cáo tài chính tại cùng thời điểm;
c)
Có quy trình và phương pháp thu thập thông tin (nội dung định tính và nội dung định lượng) về tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;
d)
Có quy trình kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và cập nhật của nội dung thông tin
công bố theo quy định tại Thông tư này;
đ)
Quy định đầy đủ trách nhiệm, quyền
hạn và sự phối hợp của cá nhân, bộ
phận có liên quan trong việc thực hiện công bố thông tin;
e)
Quy trình phải được phổ biến đến cá nhân, bộ phận liên quan;
g)
Quy trình phải được rà soát tối thiểu
định kỳ hàng năm.
3.
Ngân hàng phải gửi quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này
cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay
thế.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
77. Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
1.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định tại Thông tư này của ngân hàng thương mại, một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.
Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, tùy theo
tính chất, mức độ rủi ro, thực hiện kiến nghị Cục Quản lý,
giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực thực hiện
quy định tại khoản 8 Điều 5 và khoản 6 Điều 33 Thông tư này.
Điều
78. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng
1.
Giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định tại Thông tư này của ngân hàng thương mại, một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.
Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định áp dụng tỷ lệ an toàn vốn
theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư này đối với ngân hàng thương mại.
3.
Quyết định áp dụng tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư
này đối với một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công.
4.
Chấp thuận việc ngân hàng thương mại
mua lại và hoàn trả phần vốn gốc của công cụ bổ sung vốn cấp 1.
5.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2030, tiếp nhận văn bản
đăng ký áp dụng phương pháp tiêu chuẩn
kèm báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này của ngân hàng thương mại,
một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân
công.
6.
Đối với việc áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương mại,
một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân
công:
a)
Tiếp nhận văn bản đăng ký áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại khoản
3 Điều 7 Thông tư này;
b)
Tiếp nhận báo cáo, theo dõi việc
chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ tại Điều 32 Thông tư này;
c)
Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận áp dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này
đối với ngân hàng thương mại hoặc có
văn bản trả lời trong trường hợp từ chối;
d)
Chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông
tư này đối với một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp từ chối;
đ)
Tiếp nhận báo cáo về việc đề nghị áp
dụng phương pháp tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 33 Thông tư này hoặc tiếp
nhận, xử lý báo cáo về việc điều chỉnh phương pháp
xếp hạng nội bộ quy định tại Điều 34 Thông tư
này;
e)
Yêu cầu dừng hoặc chấm dứt áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Thông tư này.
7.
Xử lý vấn đề liên quan phát
sinh trong quá trình áp dụng phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân
hàng thương mại, một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công.
8.
Xây dựng biểu mẫu báo cáo tỷ lệ an toàn
vốn của ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê.
9.
Nhận và duyệt các biểu mẫu báo cáo tỷ lệ an toàn vốn
của ngân hàng thương mại, một số chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo phân công.
Điều
79. Trách nhiệm của Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
Trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định áp dụng tỷ lệ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB) theo quy
định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
Điều
80. Trách nhiệm của đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
1.
Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định tiền tệ, tài chính trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn báo cáo thống kê
về tỷ lệ an toàn vốn quy định tại Thông tư
này.
2.
Cục Công nghệ thông tin, Trung
tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam có trách nhiệm phối hợp rà soát, đánh giá phương pháp xếp hạng
nội bộ do ngân hàng xây dựng theo quy định tại Thông tư
này để Cục Quản lý, giám sát tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Khu vực thực hiện nhiệm vụ tại khoản 4 Điều 78 Thông
tư này và điểm c khoản 3 Điều này.
3.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực:
a)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định tại Thông tư này của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b)
Quyết định áp dụng tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư
này đối với chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo phân công;
c)
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2030, tiếp nhận văn bản
đăng ký áp dụng phương pháp tiêu chuẩn
kèm báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo phân công.
d)
Đối với việc áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo phân công:
(i)
Tiếp nhận văn bản đăng ký áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại khoản
3 Điều 7 Thông tư này;
(ii)
Tiếp nhận báo cáo, theo dõi việc
chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Điều 32 Thông tư này;
(iii)
Chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông
tư này hoặc có văn bản trả lời
trong trường hợp từ chối;
(iv)
Tiếp nhận báo cáo về việc đề nghị áp
dụng phương pháp tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 33 Thông tư này hoặc tiếp
nhận, xử lý báo cáo về việc điều chỉnh phương pháp
xếp hạng nội bộ quy định tại Điều 34 Thông tư
này;
(v)
Yêu cầu dừng hoặc chấm dứt áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Thông tư này;
đ)
Xử lý các vấn đề liên quan
phát sinh trong quá trình áp dụng phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp xếp hạng nội bộ của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo phân công;
e)
Nhận và duyệt các biểu mẫu báo cáo tỷ lệ an toàn vốn
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
81. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều
82. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trong thời gian kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2029, trường hợp
không đăng ký thực hiện phương pháp tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy
định tại Điều 33 Thông tư này, ngân hàng phải thực hiện quy định tại các Thông tư quy định
tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
3.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2030, Thông tư này bãi bỏ các quy định sau đây:
a)
Thông tư số 41/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn
đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)
Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-NHNN ngày
15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
c)
Thông tư số 22/2023/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 41/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài./.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo
NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc NHNN;
- Ngân hàng thương mại;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Lưu: VP, PC, ATHT3 (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
PHỤ LỤC I
CẤU PHẦN VÀ CÁCH
XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam)
A. Cấu phần và cách xác định vốn tự có của ngân
hàng thương mại:
I. Vốn tự có riêng lẻ
Mục
|
Cấu phần
|
Cách xác định
|
|
VỐN CẤP 1 (A) = A1 + A2
|
|
|
Vốn lõi cấp 1(A1) = A11 - A12
|
|
|
Vốn lõi cấp 1 chưa giảm trừ (A11)= ∑(1) ÷
(10)
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên
Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
Đối với ngân hàng sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong
khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập
theo số liệu Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản
mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(5)
|
Các quỹ khác được trích
từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật (không bao gồm quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành)
|
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập
theo số liệu Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(6)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố
định trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(7)
|
Vốn khác
|
Lấy số liệu Vốn khác trên
Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(8)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân
phối trên Báo cáo tình
hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu riêng lẻ.
Đối với ngân hàng được chấp
thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh
lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích
theo quy định của pháp luật về mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và trường
hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi
phải thu phải thoái so với số dự phòng
rủi ro đã trích.
|
(9)
|
Thặng dư vốn cổ phần của cổ phần phổ thông
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên
Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số
cổ phần.
|
(10)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại
tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình
tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ
ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi
cấp 1
(A12) = ∑(11) ÷ (18)
|
|
(11)
|
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất)
|
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô
hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(12)
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời phải chịu thuế
tại Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(13)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn.
|
(14)
|
Cổ phiếu quỹ ứng với cổ phần phổ thông
|
Lấy số liệu Cổ phiếu quỹ trên Báo
cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số
cổ phần.
|
(15)
|
Phần chênh lệch dương của
tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của
danh mục tài sản được áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ
|
Chỉ tính chênh lệch cho
danh mục tài sản áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
62 Thông tư này;
Ngân hàng thương mại trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và
50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ
năm thứ ba trở đi, ngân hàng thương mại trừ toàn
bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1.
|
(16)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
tại tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán
|
Lấy số liệu các khoản Góp
vốn, đầu tư dài hạn và Chứng khoán sẵn sàng để bán phần
chứng khoán vốn của các đối tượng là các tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán trên Báo cáo
tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(17)
|
Phần chênh lệch dương giữa
Tài sản cố định vô hình là quyền sử
dụng đất và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (11) đến (16)
|
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất
- N2 = 15% * [(A11) - ∑(11)÷(16)];
- Lấy giá trị N1 - N2 >
0
|
(18)
|
Phần bù cho giá trị âm
của Vốn bổ sung vốn cấp 1
|
Trường hợp A2<0, lấy giá trị giảm trừ là
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 (A2)= A21 -
A22
|
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 chưa giảm
trừ (A21) =∑(19) ÷ (20)
|
|
(19)
|
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân
hàng thương mại phát hành
|
Lấy giá trị các công
cụ bổ sung vốn cấp 1 đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại Mục III Phần này
|
(20)
|
Thặng dư vốn cổ phần của các công cụ bổ sung vốn cấp 1
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên
Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần
này trên tổng số cổ phần.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn bổ
sung vốn cấp 1 (A22)= ∑(21)÷ (22)
|
|
(21)
|
Mua lại công cụ bổ sung vốn
cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành
|
Lấy số liệu tổng của:
- Cổ phiếu quỹ trên
Báo cáo tình hình tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Mục III Phần này trên tổng số cổ phần.
- Giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại
phát hành đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Mục III Phần này (không phải cổ phiếu)
được ngân hàng mua lại.
|
(22)
|
Phần bù cho giá trị âm
của Vốn cấp 2
|
Trường hợp B<0, lấy giá trị giảm trừ là │B│
|
|
VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2
|
|
|
Vốn cấp 2 chưa giảm trừ (B1)= ∑(23) ÷
(25)
|
|
(23)
|
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng;
(iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo
hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám
sát) để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi
dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng,
người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau
khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định
trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Đối với lãi suất cố định,
việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05
năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Đối với lãi suất tính
theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp
đồng.
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp
trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ
cấp được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ
20% của tổng mệnh giá.
|
(24)
|
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng
rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng
|
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(25)
|
Phần chênh lệch dương giữa
dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến
cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo quy
định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2
(B2)= ∑(26) ÷ (29)
|
|
(26)
|
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (24) và 1,25% “Tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
khách hàng” của danh mục được áp dụng
phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp tiêu
chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
(27)
|
Phần chênh lệch dương giữa khoản
mục (25) và 0,6% “Tổng tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
(28)
|
50% phần chênh lệch dương
của tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của
danh mục các tài sản được áp dụng
phương pháp xếp hạng tín dụng nội
bộ
|
Chỉ áp dụng trong vòng
02 năm kể từ ngày được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không
áp dụng khoản mục này.
|
(29)
|
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó
(không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản
bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách
hàng)
|
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ
20% của tổng giá mua.
|
|
VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B)
|
|
II. Vốn tự có hợp nhất
1. Nguyên tắc chung:
a.
Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây,
lấy từ Báo cáo tình hình tài chính, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
b.
Trường hợp Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính vốn lõi cấp
1 hợp nhất, vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2
hợp nhất, thì ngân hàng phải xây dựng
số liệu thống kê từ các bảng cân
đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính
toán đầy đủ, chính xác các khoản mục Vốn tự
có.
Mục
|
Cấu phần
|
Cách xác định
|
|
VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 + A2
|
|
|
Vốn lõi cấp 1 hợp nhất (A1) = A11 - A12
|
|
|
Vốn lõi cấp 1 hợp nhất chưa giảm trừ
(A11)= ∑(1) ÷ (10)
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên
Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất.
Đối với ngân hàng sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong
khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất
được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng
hợp nhất.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các
đối tượng hợp nhất.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản
mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các
đối tượng hợp nhất.
|
(5)
|
Các quỹ khác được trích
từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật (không bao gồm quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành)
|
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất
được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng
hợp nhất.
|
(6)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố
định trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất.
|
(7)
|
Vốn khác
|
Lấy số liệu Vốn khác trên
Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất.
|
(8)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân
phối trên Báo cáo tình
hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các
đối tượng hợp nhất tại thời điểm tính tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
Đối với ngân hàng được chấp
thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh
lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích
theo quy định của pháp luật về mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và trường
hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi
phải thu phải thoái so với số dự phòng
rủi ro đã trích.
|
(9)
|
Thặng dư vốn cổ phần của cổ phần phổ thông
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên
Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số
cổ phần.
|
(10)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính
|
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại
tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình
tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các
đối tượng hợp nhất) khi chuyển đổi Báo cáo tình hình tài
chính hợp nhất được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi
cấp 1 hợp nhất (A12) = ∑(11) ÷ (19)
|
|
(11)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu Lợi thế thương mại phát
sinh khi hợp nhất kinh doanh được xác định
theo chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh trên
Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất.
|
(12)
|
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất)
|
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô
hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo
số liệu Bảng cân đối tài khoản kế
toán của các đối tượng hợp nhất của
các đối tượng hợp nhất.
|
(13)
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời phải chịu thuế
tại Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo
số liệu Bảng cân đối tài khoản kế
toán của các đối tượng hợp nhất của
các đối tượng hợp nhất.
|
(14)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn.
|
(15)
|
Cổ phiếu quỹ ứng với cổ phần phổ thông
|
Lấy số liệu Cổ phiếu quỹ trên Báo
cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của cổ phần phổ thông trên tổng số
cổ phần.
|
(16)
|
Phần chênh lệch dương của
tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của
danh mục tài sản được áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ
|
Chỉ tính chênh lệch cho
danh mục tài sản được áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư này.
Ngân hàng thương mại trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và
50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ
năm thứ ba trở đi, ngân hàng thương mại trừ toàn
bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1.
|
(17)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
tại tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán
|
Lấy số liệu các khoản Góp
vốn, đầu tư dài hạn và Chứng khoán sẵn sàng để bán
và Chứng khoán kinh doanh phần chứng khoán vốn vào các đối
tượng là các tổ chức tín dụng khác,
công ty con của tổ chức tín dụng khác,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất.
|
(18)
|
Phần chênh lệch dương giữa
Tài sản cố định vô hình là quyền sử
dụng đất và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (11) đến (17)
|
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất;
- N2 = 15% * [(A11) - ∑(11)÷ (17)];
- Lấy giá trị N1 - N2 >
0
|
(19)
|
Phần bù cho giá trị âm
của Vốn bổ sung vốn cấp 1
|
Trường hợp A2<0, lấy giá trị giảm trừ là
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất
(A2)= A21 - A22
|
|
|
Vốn bổ sung vốn cấp 1 hợp nhất
chưa giảm trừ (A21)=∑(20) ÷ (21)
|
|
(20)
|
Công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân
hàng thương mại phát hành
|
Lấy giá trị các công
cụ bổ sung vốn cấp 1 đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại Mục III Phần này
|
(21)
|
Thặng dư vốn cổ phần của các công cụ bổ sung vốn cấp 1
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên
Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần
này trên tổng số cổ phần.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn bổ
sung vốn cấp 1 hợp nhất (A22)= ∑(22) ÷ (23)
|
|
(22)
|
Mua lại công cụ bổ sung vốn
cấp 1 do chính ngân hàng thương mại phát hành
|
Lấy số liệu tổng của:
- Cổ phiếu quỹ trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (được
lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán của các đối tượng
hợp nhất) nhân với tỷ trọng của các loại cổ phần không phải là cổ
phần phổ thông và đáp ứng đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục III Phần này
trên tổng số cổ phần.
- Giá trị các công cụ bổ sung vốn cấp 1 do chính ngân hàng thương mại
phát hành đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Mục III Phần này (không phải cổ phiếu)
được ngân hàng mua lại.
|
(23)
|
Phần bù cho giá trị âm
của Vốn cấp 2
|
Trường hợp B<0, lấy giá trị giảm trừ là │B│
|
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2
|
|
|
Vốn cấp 2 hợp nhất chưa giảm trừ
(B1)= ∑(24) ÷ (27)
|
|
(24)
|
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng;
(iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo
hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám
sát) để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi
dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng,
người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau
khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định
trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Đối với lãi suất cố định,
việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05
năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Đối với lãi suất tính
theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp
đồng.
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp
trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ
cấp được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ
20% của tổng mệnh giá.
|
(25)
|
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng
rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng
|
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán của các đối tượng hợp nhất.
|
(26)
|
Phần chênh lệch dương giữa
dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến
cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo quy
định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
(27)
|
Lợi ích cổ đông
không kiểm soát
|
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2
hợp nhất
(B2)= ∑(28) ÷ (31)
|
|
(28)
|
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (25) và 1,25% “Tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
khách hàng” của danh mục được áp dụng
phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp tiêu
chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
(29)
|
Phần chênh lệch dương giữa khoản
mục (26) và 0,6% “Tổng tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
(30)
|
50% phần chênh lệch dương
của tổng mức tổn thất dự kiến so với trích lập dự phòng
của danh mục các tài sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
|
Chỉ áp dụng trong vòng
02 năm kể từ ngày được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không
áp dụng khoản mục này.
|
(31)
|
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó
(không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản
bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách
hàng)
|
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ
20% của tổng giá mua.
|
|
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B)
|
|
III. Công cụ bổ sung vốn cấp 1
Công
cụ bổ sung vốn cấp 1 là công cụ tài
chính do ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
1.
Đã phát hành và đã được bên mua nộp
tiền thanh toán đầy đủ.
2.
Có thứ tự thanh toán sau người gửi
tiền, các chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ không
có bảo đảm và chủ nợ các khoản nợ thứ cấp của ngân hàng thương mại.
3.
Không được bảo đảm bằng tài sản hoặc
bảo lãnh của ngân hàng thương mại phát
hành hoặc của bất kỳ bên liên quan của ngân
hàng thương mại phát hành; hoặc không
có bất kỳ thỏa thuận nào khác khiến chủ sở
hữu của công cụ này có quyền ưu tiên
về mặt pháp lý hoặc kinh tế so với các
chủ nợ của ngân hàng thương mại.
4.
Không có ngày đáo hạn và không có điều khoản tăng lãi suất hoặc các ưu đãi khác
cho việc mua lại công cụ này.
5.
Công cụ này chỉ được ngân hàng
thương mại thực hiện quyền mua lại theo hợp đồng phát hành
sau tối thiểu 05 năm kể từ ngày phát hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)
Việc mua lại và việc hoàn trả phần vốn gốc của công cụ phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b)
Ngân hàng thương mại thay thế công cụ
được mua lại bằng nguồn vốn có chất lượng tương đương vốn
bổ sung vốn cấp 1 hoặc cao hơn, phù hợp với khả năng sinh
lời của ngân hàng thương mại; hoặc ngân hàng thương
mại đảm bảo sau khi thực hiện quyền mua lại vẫn tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ an toàn theo quy định;
c)
Ngân hàng thương mại không được tạo
ra kỳ vọng về việc công cụ này chắc
chắn sẽ được ngân hàng thương mại thực hiện quyền mua lại
và việc hoàn trả phần vốn gốc của công
cụ sẽ được chấp thuận.
6.
Công cụ có tính linh hoạt trong việc
hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi (coupon), cụ thể:
a)
Việc hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi của công
cụ có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm
nào;
b)
Việc hủy bỏ các khoản chi trả không
được xem là sự kiện vỡ nợ của ngân
hàng thương mại;
c)
Được sử dụng khoản cổ tức, lãi đã bị
hủy bỏ chi trả để thanh toán các nghĩa vụ khác khi
đến hạn;
d)
Việc hủy bỏ chi trả cổ tức, lãi không ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân
hàng thương mại, trừ ảnh hưởng đến việc phân phối lợi nhuận cho cổ đông phổ thông;
7.
Ngân hàng thương mại sử dụng phần lợi nhuận chưa phân
phối do ngân hàng thương mại tự quyết định
theo quy định pháp luật về chế độ tài chính để chi trả cổ tức, lãi của công cụ này;
8.
Việc chi trả cổ tức, lãi của công
cụ này không được có đặc
tính điều chỉnh theo xếp hạng tín nhiệm
của ngân hàng thương mại;
9.
Không làm gia tăng nghĩa vụ nợ vượt quá tổng tài sản của ngân hàng thương mại trong trường hợp ngân hàng thương mại thực hiện
kiểm tra báo cáo tình hình tài chính theo quy định pháp
luật về phá sản.
10.
Công cụ này được phân loại là khoản nợ cho mục đích hạch
toán và phải có cơ chế bù đắp lỗ khi tỷ lệ vốn lõi cấp 1 thấp hơn 5,125%. Thông
qua cơ chế bù đắp lỗ, công cụ này được chuyển thành vốn lõi
cấp 1 theo chuẩn mực kế toán có liên quan. Ngân hàng
thương mại phát hành được thực hiện cơ chế bù
đắp lỗ bằng việc chuyển đổi công cụ nợ thành
cổ phần hoặc ghi giảm giá trị gốc của công
cụ nợ. Việc ghi giảm giá trị gốc của công
cụ nợ này dẫn đến:
a)
Giảm số tiền ngân hàng thương mại phát
hành thanh toán cho chủ sở hữu công cụ trong
trường hợp ngân hàng thương mại phát hành bị thanh lý, giải thể;
b)
Giảm số tiền ngân hàng thương mại
thanh toán cho chủ sở hữu công cụ
trong trường hợp công cụ được mua lại;
c)
Giảm một phần hoặc toàn bộ các
khoản chi trả cổ tức, lãi liên quan đến công
cụ đó.
11.
Trường hợp ngân hàng thương mại phát
hành thực hiện cơ chế bù đắp lỗ theo quy
định tại điểm 10 Mục này, ngân hàng thương mại phát
hành phải đảm bảo:
a)
Tổng số tiền ghi giảm giá trị, chuyển
đổi tối thiểu phải đủ để đưa tỷ lệ vốn lõi cấp 1 của ngân
hàng thương mại lên mức 5,125%;
b)
Nếu không thực hiện được điểm 11a nêu
trên, ngân hàng thương mại phải ghi giảm toàn bộ giá trị gốc của công cụ đó.
12.
Ngân hàng thương mại, công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại không được mua công cụ bổ sung vốn cấp 1. Ngân hàng
thương mại không được cấp tín dụng để mua công cụ này.
13.
Không có điều khoản cản trở việc tăng
vốn của ngân hàng thương mại, như điều khoản yêu cầu ngân hàng thương mại phát hành phải bồi thường cho chủ sở hữu của công cụ trước đó
trong trường hợp một công cụ mới được phát
hành với mức giá thấp hơn công cụ trước đó trong một khoảng thời gian xác định kể từ thời điểm phát hành công cụ trước đó.
B. Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào
các cấu phần quy định dưới đây, quy định của
pháp luật về chế độ tài chính đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khoản mục tài sản
của mình để xác định Vốn tự có
cho phù hợp.
Mục
|
Cấu phần
|
Cách xác định
|
|
VỐN CẤP 1 (A) = A1
|
|
|
Vốn lõi cấp 1 (A1)=A11-A12
|
|
|
Vốn lõi cấp 1 chưa giảm trừ (A11)= ∑(1) ÷
(9)
|
|
(1)
|
Vốn đã được cấp
|
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên
Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các
tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong
khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập
theo số liệu Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản
mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài
chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(5)
|
Các quỹ khác được trích
từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật (không bao gồm quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành)
|
Lấy số liệu Quỹ khác trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Báo cáo tình hình tài chính được lập
theo số liệu Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(6)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố
định trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(7)
|
Vốn khác
|
Lấy số liệu Vốn khác trên
Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(8)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân
phối trên Báo cáo tình
hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu riêng lẻ.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận hoãn, giãn trích
lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân
phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số
dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và trường
hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi
phải thu phải thoái so với số dự phòng
rủi ro đã trích.
|
(9)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại
tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Báo cáo tình hình
tài chính (được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán) khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ
ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn lõi
cấp 1
(A12) = ∑(10) ÷ (15)
|
|
(10)
|
Các tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất)
|
Lấy giá trị còn lại của Tài sản cố định vô
hình (không bao gồm quyền sử dụng đất) trên Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(11)
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
Lấy số liệu từ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời phải chịu thuế
tại Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo số liệu Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(12)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn.
|
(13)
|
Phần chênh lệch dương của
tổng mức tổn thất dự kiến so với dự phòng rủi ro của
danh mục tài sản áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ
|
Chỉ tính chênh lệch cho
danh mục tài sản áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
62 Thông tư này;
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ 50% phần chênh lệch vào vốn
lõi cấp 1 và 50% phần chênh
lệch còn lại vào vốn
cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trừ toàn bộ phần chênh lệch vào vốn lõi
cấp 1.
|
(14)
|
Phần chênh lệch dương giữa
tổng Tài sản cố định vô hình là quyền
sử dụng và 15% của A11 sau khi trừ đi các khoản phải trừ từ (10) đến (13)
|
- N1 = Tài sản cố định vô hình là Quyền sử dụng đất;
- N2 = 15% * [(A11) - ∑(10)÷ (13)];
- Lấy giá trị N1 - N2 >
0
|
(15)
|
Phần bù cho giá trị âm
của Vốn cấp 2
|
Trường hợp B<0, lấy giá trị giảm trừ là │B│
|
|
VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2
|
|
|
Vốn cấp 2 chưa giảm trừ (B1)= ∑(16) ÷(18)
|
|
(16)
|
Nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu từ 05 năm trở lên;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính ngân hàng;
(iii) Ngân hàng được trả nợ trước thời gian đáo
hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám
sát) để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi
dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý ngân hàng,
người sở hữu khoản nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau
khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Lãi suất cố định hoặc công thức tính lãi suất được xác định
trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Đối với lãi suất cố định,
việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05
năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 01 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Đối với lãi suất tính
theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 01 lần sau 05 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp
đồng.
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn còn lại của nợ thứ cấp
trên 05 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ
cấp được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ
20% của tổng mệnh giá.
|
(17)
|
80% dự phòng chung theo quy định về mức trích, phương pháp trích dự phòng
rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho các danh mục được áp dụng phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi
ro tín dụng khách hàng
|
Lấy 80% tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Báo cáo tình hình tài chính được lập theo số liệu Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(18)
|
Phần chênh lệch dương giữa
dự phòng rủi ro và tổn thất dự kiến
cho danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được các áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng theo quy
định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
|
Các khoản giảm trừ khỏi Vốn cấp 2
(B2)= ∑(19) ÷(22)
|
|
(19)
|
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (17) và 1,25% “Tổng tài
sản có rủi ro tín dụng
khách hàng” của danh mục được áp dụng
phương pháp tiêu chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách
hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp tiêu
chuẩn khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng
|
(20)
|
Phần chênh lệch dương giữa khoản
mục (18) và 0,6% “Tổng tài sản có
rủi ro tín dụng khách hàng” của danh mục được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Thông tư này
|
Chỉ áp dụng cho danh mục tài
sản được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư này.
|
(21)
|
50% phần chênh lệch dương
của tổng mức tổn thất dự kiến so với trích lập dự phòng
của danh mục các tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
|
Chỉ áp dụng trong vòng
02 năm kể từ ngày được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
62 Thông tư này. Kể từ năm thứ ba trở đi, không
áp dụng khoản mục này.
|
(22)
|
Mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó
(không bao gồm nợ thứ cấp nhận làm tài sản
bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách
hàng)
|
Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh
toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên
của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị
khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó sẽ được khấu trừ
20% của tổng giá mua.
|
|
VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B)
|
|
PHỤ LỤC II
TÀI SẢN TÍNH THEO
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI TÁC
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
)
1.
Đối với các giao dịch với Trung tâm
thanh toán tập trung (Central clearing house), Trung tâm
lưu ký chứng khoán và các giao dịch ngân
hàng bán quyền chọn (short options), rủi ro tín dụng đối tác được xác định
bằng 0.
2.
Đối với các giao dịch có tiền ký quỹ, tài sản bảo đảm đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này,
giá trị giao dịch được giảm trừ số tiền ký quỹ và giảm thiểu rủi ro theo tài sản bảo đảm quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3.
Giá trị giao dịch, giá trị tài
sản cơ sở phải được lấy theo giá trị thị
trường (mark to market). Trường hợp không có giá trị thị
trường, ngân hàng phải tính toán giá trị theo các dữ liệu thị trường (mark to model) và
phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý của phương pháp tính
toán, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(Cục Quản lý giám sát tổ chức tín dụng
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám sát) trước khi thực hiện.
Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực theo đối tượng giám
sát) sẽ yêu cầu ngân hàng sửa đổi phương pháp tính toán trong trường hợp cần
thiết.
4. Đối với giao dịch sản phẩm phái sinh:
Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác của giao dịch thứ j (RWAccrj)
được tính theo công thức:
RWAccrj = (RCj +
PFEj) - Cj ]x CRW
Trong
đó:
a)
RCj: Chi phí thay thế của giao dịch thứ j
được xác định theo giá trị thị trường
của giao dịch thay thế tương ứng với giá trị tài sản cơ sở, giá trị giao dịch gốc (chỉ lấy giá
trị dương);
b)
PFEj: Giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch thứ j được xác định trên
cơ sở tổng giá trị vốn danh nghĩa xác
định theo quy định của pháp luật về hạch toán
kế toán nhân với chỉ số tăng thêm
(add-on factor) theo từng thời hạn còn lại
như sau:
|
Lãi suất
|
Ngoại hối
(gồm Vàng tiêu chuẩn)
|
Cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, chứng quyền
|
Kim loại quý
(trừ vàng)
|
Các hàng hóa khác
|
Từ 01 năm trở xuống
|
0,0%
|
1,0%
|
6,0%
|
7,0%
|
10,0%
|
Trên 01 năm đến 05 năm
|
0,5%
|
5,0%
|
8,0%
|
7,0%
|
12,0%
|
Trên 05 năm
|
1,5%
|
7,5%
|
10,0%
|
8,0%
|
15,0%
|
Trong
đó:
(i)
Đối với các hợp đồng giao dịch vốn
gốc nhiều lần, chỉ số tăng thêm phải tính theo từng lần thanh toán còn lại của hợp đồng;
(ii)
Trường hợp giá trị vốn danh nghĩa khác
nhau theo thỏa thuận của giao dịch, chỉ số tăng thêm phải tính theo từng giá trị vốn
danh nghĩa thỏa thuận theo giao dịch;
(iii)
Đối với hợp đồng có ngày thanh toán hợp
đồng cụ thể và ngày cụ thể định lại giá trị thị trường của hợp đồng bằng 0 thì thời hạn còn
lại được xác định bằng thời gian cho đến kỳ
định lại giá trị tiếp theo. Trường hợp hợp đồng lãi
suất có thời hạn còn lại
trên 01 năm mà đáp ứng các điều kiện
trên, chỉ số tăng thêm là 0,5%;
(iv)
“Các hàng hóa khác” bao gồm cả các hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn mua và
các hợp đồng phái sinh tương tự mà
không thuộc các cột còn lại;
(v)
Đối với sản phẩm hoán đổi lãi
suất thả nổi/thả nổi một đồng tiền, tài sản
tính theo rủi ro tín dụng đối tác
(RWAccr) tính theo giá trị thị trường của giao dịch,
không phải tính giá trị tương lai
trạng thái rủi ro của giao dịch (PFEj).
(vi)
Đối với giao dịch sản phẩm phái sinh tín dụng, chỉ số tăng thêm được xác định như sau:
Giao dịch
sản phẩm phái sinh tín dụng
|
Chỉ số tăng
thêm
|
1. Hợp đồng hoán đổi lợi
nhuận tổng:
- Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn là các nghĩa vụ của các tổ chức tài chính công lập của chính phủ, ngân hàng phát triển hoặc các hợp đồng hoán đổi khác có xếp
hạng tín nhiệm từ Baa trở lên của
Moody hoặc BBB trở lên của Standard & Poor’s, Fitch
Rating;
|
5%
|
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ tiêu chuẩn là các nghĩa vụ
không đáp ứng các điều kiện nêu
trên.
|
10%
|
2. Hợp đồng hoán đổi vỡ nợ
tín dụng:
- Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn;
|
5%
|
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ tiêu chuẩn.
|
10%
|
c)
Cj: Giá trị tài sản
đảm bảo. Cj được hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh quy định tại Điều 26 Thông tư này. Cj = 0 nếu không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này;
d)
CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
5.
Đối với các giao dịch Repo và
Reverse Repo (trừ giao dịch mua có kỳ hạn công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác quy định
tại Mục 6 Phụ lục này), tài sản tính
theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccrj)
được tính theo công thức sau:
RWAccrj = (0, Ej - C j x (1-Hc-Hfx))]}x
CRW
Trong
đó:
-
Hc: Hệ số hiệu chỉnh tương
ứng của tài sản cơ sở được quy định tại Điều
26 Thông tư này. Cj bằng 0 nếu không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 26 Thông tư này;
-
Hfx: Hệ số hiệu chỉnh độ lệch
tiền tệ giữa giao dịch và tài sản bảo đảm, tài sản cơ sở và bằng 8%;
-
CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
a)
Đối với ngân hàng mua có kỳ hạn:
(i)
Ej: Giá trị mua lại theo thỏa thuận của
giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật;
(ii)
Cj: Giá trị của tài sản
cơ sở thứ j.
b)
Đối với ngân hàng bán có kỳ hạn:
(i)
Ej: Giá trị của tài sản cơ sở thứ j;
(ii)
Cj: Giá trị mua lại theo thỏa thuận của
giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật.
6.
Đối với giao dịch mua có kỳ hạn tài
sản tài chính theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, rủi ro tín dụng đối tác được tính như sau:
RWAccr = Ej x CRW
Trong
đó:
-
Ej: Giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, lãi chiết khấu và các
chi phí hợp lý khác liên quan đến hợp đồng
chiết khấu theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng (nếu
có) của giao dịch thứ j theo quy định của pháp luật;
-
CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
7.
Đối với giao dịch có thỏa thuận thanh
toán đồng thời mà đối tác không
thực hiện thanh toán đúng thời gian đã
cam kết, ngân hàng phải có quy trình
theo dõi, giám sát chặt chẽ và phải tính
tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) khi giao dịch không được thanh toán sau 05 ngày kể từ ngày thanh
toán đã cam kết theo công thức:
RWAccr = x r
Trong
đó:
-
GD: Số dư giao dịch chưa thanh toán đúng thời hạn cam kết;
-
r: Hệ số rủi ro áp dụng theo số
ngày chậm trả, được xác định như sau:
Số ngày
chậm thanh toán
|
Hệ số rủi
ro
|
Từ 5 đến 15 ngày
|
8%
|
Từ 16 đến 30 ngày
|
50%
|
Từ 31 đến 45 ngày
|
75%
|
Từ 46 ngày trở lên
|
100%
|
8.
Đối với giao dịch không thỏa thuận
thanh toán đồng thời, ngân hàng đã thực
hiện thanh toán theo cam kết, trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày thỏa thuận thanh toán
mà đối tác chưa thực hiện nghĩa vụ, ngân
hàng tính tài sản tính theo rủi ro tín
dụng đối tác (RWAccr) theo công thức sau:
RWAccr = Ej x CRW
Trong
đó:
- Ej: Giá trị của giao dịch thứ j;
-
CRW: Hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
Sau
05 ngày làm việc kể từ ngày thỏa
thuận thanh toán mà đối tác chưa thực
hiện nghĩa vụ, ngân hàng phải trừ giá trị giao dịch và chi phí thay thế của giao dịch, nếu
có vào vốn tự có cho tới khi đối tác
thực hiện nghĩa vụ.
9.
Việc bù trừ hai bên là việc ngân hàng thay thế một nghĩa vụ thanh toán
với đối tác cho một đồng tiền nhất định vào
thời điểm nhất định đối với các nghĩa vụ cùng
đồng tiền và cùng thời điểm. Việc bù
trừ hai bên chỉ được thực hiện khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có thỏa thuận, hợp đồng bù trừ hai bên
tạo ra một nghĩa vụ hợp pháp cho các giao dịch
mà ngân hàng được nhận hoặc phải thực hiện thanh toán
theo số dư bù trừ của các giá trị thị trường của các giao dịch riêng lẻ khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng do không có khả năng thanh toán, bị phá sản, bị thanh lý hoặc các
trường hợp tương tự khác; không có điều khoản
cho phép đối tác chỉ thực hiện việc
thanh toán hạn chế hoặc không thanh toán đầy đủ từ tài sản của bên không thanh toán kể cả bên thanh toán là người được nhận thanh toán
bù trừ;
b)
Pháp luật của các nước có liên
quan cho phép việc bù trừ hai bên;
c)
Có quy trình đảm bảo các yêu cầu pháp
lý của thỏa thuận, hợp đồng bù trừ hai bên
được rà soát phù hợp theo những thay đổi của
pháp luật liên quan.
10.
Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) khi bù trừ hai bên
được xác định là tổng
giá trị của các chi phí thay thế bù
trừ, (nếu dương) và chỉ số tăng thêm
theo giá trị vốn gốc danh nghĩa. Chỉ số tăng thêm của giao dịch bù trừ (ANet) được xác
định theo công thức:
ANet = AGross (0,4
+ 0,6 NGR)
Trong
đó:
- AGross: Chỉ
số tăng thêm tổng hợp được xác định
bằng tổng giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch của các giao dịch thành
phần tính theo công thức quy định tại Mục 4 Phụ lục này;
- NGR: Tỷ lệ chi phí
thay thế bù trừ trên tỷ
lệ thay thế tổng hợp của các giao dịch trong thỏa thuận/hợp
đồng bù trừ hai bên.
Ví dụ minh họa đối với giao dịch
mua, bán có kỳ hạn:
Ngân
hàng A (xếp hạng B+) và Ngân hàng B (không có xếp hạng tín nhiệm) ký kết hợp
đồng mua bán có kỳ hạn 100 tỷ trái phiếu 10 năm của Ngân hàng C (không có xếp hạng tín
nhiệm) trong thời hạn 3 tháng với giá
trị mua lại là 98 tỷ đồng. Giá trị thị trường của số trái phiếu này tại thời điểm tính là 99 tỷ đồng. Việc tính
tài sản theo rủi ro tín dụng đối tác
tại Ngân hàng A và Ngân hàng B như sau:
-
Giá trị Hc đối với trái phiếu 10 năm của Ngân hàng C (không có xếp hạng tín
nhiệm) theo Điều 26 Thông tư này là
12%.
-
Ngân hàng A (bên bán) phải xác định tài sản tính theo rủi ro
tín dụng đối tác cho giao dịch này
như sau:
+
Xác định hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác (ngân hàng B) theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này là 70%
+
Tính tài sản tính theo rủi ro tín
dụng đối tác:
RWAccr = (0, (99 - 98 x (1-0,12) ]x
70% = 8,932 tỷ đồng.
-
Ngân hàng B (bên mua) phải xác định tài sản tính theo rủi ro
tín dụng đối tác cho giao dịch này
như sau:
+
Xác định hệ số rủi ro tín dụng của
đối tác (ngân hàng A) theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này là 50%.
+
Tính tài sản tính theo rủi ro tín
dụng đối tác:
RWAccr = (0, (98 - 99 x (1-0,12)]x 50% =
5,44 tỷ đồng.
PHỤ LỤC III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
CỦA CHỈ SỐ KINH DOANH
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
1. Ngân hàng xác định giá trị của chỉ số kinh doanh (BI) như sau:
Cấu phần
|
Công thức tính
|
Khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động
/Báo cáo tình hình tài chính
|
ILDC
|
min (│Thu nhập lãi
và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí
lãi và các chi phí tương tự│;
2,25%*Tài sản tạo lãi) + Thu
nhập từ góp vốn mua
cổ phần
|
Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự
|
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
|
Tài sản tạo lãi là những tài
sản tạo ra thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự từ Báo cáo tình hình tài chính gồm:
+ Tiền gửi tại NHNN;
+ Tiền gửi và cho vay các TCTD khác;
+ Chứng khoán kinh doanh;
+ Cho vay khách hàng
+ Hoạt động mua nợ;
+ Chứng khoán đầu tư.
|
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ
phần
|
SC
|
max(Thu nhập từ hoạt động dịch vụ, Chi phí hoạt động
dịch vụ) + max (Thu nhập từ hoạt động khác,
Chi phí từ hoạt động khác)
|
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
|
Chi phí hoạt động dịch vụ
|
Thu nhập từ hoạt động khác
|
Chi phí hoạt động khác
|
FC
|
│Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)│
+ │Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh│ + │Lãi/lỗ
thuần từ mua bán, chứng khoán
đầu tư│
|
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
(bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)
|
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
|
Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng
khoán đầu tư
|
Các
cấu phần của BI (ILDC, SC, FC) được xác định qua giá trị trung bình 03 năm gần nhất của các thành phần theo công thức.
2. Các khoản mục
sau đây không được tính vào bất cứ cấu phần nào của BI:
a) Thu nhập và chi phí từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm (TK716);
b)
Phí bảo hiểm đã thanh toán và các khoản bồi hoàn/ được thanh toán từ
các hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo
hiểm đã mua (Tài khoản 883 - Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng gồm các khoản chi phí cho công ty bảo hiểm tiền gửi của khách hàng và một phần TK79
ứng với Thu tiền bảo hiểm được bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua
bảo hiểm);
c)
Thay đổi trong lợi thế thương mại đã được ghi nhận vào Báo cáo KQHĐ (phần Tài khoản 79 hoặc phần Tài khoản 89 ứng với lợi thế thương
mại được chuyển nhượng khi thực hiện mua tài sản mà
chỉ tính một phần hoặc không tính đến lợi thế thương mại đi kèm);
d)
Thu nhập từ việc thu hồi chi phí vận
hành bao gồm thu hồi các khoản thanh
toán thay cho khách hàng (phần Tài khoản 79 - Thu nhập khác ứng với thu hồi các khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính mà ngân hàng đã trả thay cho khách hàng).
3. Ví dụ xác định BI và LC
3.1. Ví dụ xác định BI tại thời điểm 31/10/2024
►Xác định cấu phần ILDC tại thời điểm
31/10/2024:
- Đối với thành phần giá
trị bé hơn giữa giá trị
trung bình 3 năm của giá trị tuyệt
đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi
phí lãi và các chi phí tương tự” và 2,25 lần giá trị trung bình 3 năm của
“Tài sản tạo lãi”, ngân hàng thực
hiện như sau:
Bước 1: Xác
định thành phần giá trị
trung bình 3 năm của giá trị tuyệt
đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi
phí lãi và các chi phí tương tự” như sau:
+ Xác định giá trị tuyệt đối
theo năm của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
- Chi phí lãi và các chi phí tương tự” cho năm 2022 bằng cách
cộng dồn số dư cuối kỳ của giá trị tuyệt đối
của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí
lãi và các chi phí tương tự” theo quý của 4
quý liên tiếp Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022.
+ Tương tự xác định giá
trị tuyệt đối theo năm của “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” cho năm 2023 và 2024.
+ Lấy giá trị trung bình
của 3 giá trị tuyệt đối theo năm vừa xác
định ở trên.
Bước 2: Xác
định thành phần giá trị
trung bình 3 năm của “Tài sản tạo lãi”
như sau:
+
Xác định giá trị theo năm của “Tài
sản tạo lãi” cho năm 2022 bằng cách lấy giá trị trung bình của số
dư cấu phần này tại các thời điểm
Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022;
+
Tương tự xác định giá trị theo năm của “Tài sản tạo lãi” cho năm
2023, 2024.
+
Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
Bước 3: So sánh
và chọn giá trị bé hơn giữa giá trị trung bình 3 năm cho giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự” với
2,25 lần giá trị trung bình 3 năm của
“Tài sản tạo lãi”.
- Đối với thành phần “Thu nhập
từ góp vốn mua cổ phần, ngân hàng sử
dụng phương pháp tương tự như cách xác định giá trị trung bình 3 năm cho thành phần giá trị tuyệt đối của “Thu nhập lãi và các
khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương
tự”.
-
Thay các giá trị của các thành
phần đã xác định trên vào công thức tính giá trị của ILDC.
► Xác định
SC tại thời điểm 31/10/2024:
-
Đối với thành phần giá trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” và “Chi phí hoạt động dịch vụ” được xác định như sau:
Bước 1: Xác
định giá trị trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” như sau:
+
Xác định giá trị theo năm của “Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ” cho năm 2022 bằng cách cộng dồn
số dư cuối kỳ của 4 quý Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022;
+
Xác định giá trị theo năm của “Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ” cho năm 2023 và 2024;
+
Lấy giá trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
Bước 2: Xác
định giá trị trung bình 3 năm của “Chi phí hoạt động dịch vụ” tương tự như cách
thức xác định giá trị
trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ”.
Bước 3: So sánh
và lấy giá trị lớn hơn giữa giá trị trung bình 3 năm của “Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ” và giá trị trung bình 3 năm của
“Chi phí hoạt động dịch vụ”.
- Đối với thành phần giá
trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động khác” và “Chi phí
hoạt động khác” được xác định tương tự như thành phần giá trị lớn hơn giữa “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” và “Chi phí hoạt động dịch vụ”.
- Thay các giá trị của các thành phần đã xác định trên vào công thức
tính giá trị của SC.
► Xác định
FC tại thời điểm 31/10/2024:
- Đối với các thành phần giá
trị trung bình 3 năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu
chuẩn)” ngân hàng xác định như sau:
Bước 1: Xác
định giá trị tuyệt đối theo năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu
chuẩn)” cho năm 2022 bằng cách cộng dồn số
dư cuối kỳ của giá trị tuyệt đối theo quý của 4 quý Q4.2021, Q1.2022, Q2.2022 và Q3.2022
Bước 2: Xác
định giá trị tuyệt đối theo năm của “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu
chuẩn)” cho năm 2023 và 2024.
Bước 3: Lấy giá
trị trung bình của 3 giá trị theo năm vừa xác định ở trên.
- Sử dụng phương pháp tương tự
để xác định giá trị trung bình
3 năm của giá trị tuyệt đối của “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh”
và giá trị trung bình 3 năm của giá
trị tuyệt đối của “Lãi/lỗ thuần từ mua bán,
chứng khoán đầu tư”
- Thay các giá trị của các thành phần đã xác định trên vào công thức
tính giá trị của FC.
3.2. Ví dụ xác định LC tại thời điểm 31/10/2024
-
Bước 1: Ngân
hàng thu thập dữ liệu tổn thất hoạt động ròng theo quý bằng cách lấy giá trị tổn thất
hoạt động ghi nhận trong quý trừ đi giá trị thu hồi được ghi nhận trong cùng quý đó;
-
Bước 2: Xác định khung thời gian tính toán:
+
Ngân hàng có khung thời gian tính toán 10 năm khi
có độ dài dữ liệu từ 38 quý liên tiếp trở lên tính đến thời điểm Tháng 10/2024
(dữ liệu theo quý đầu tiên phải trước Q2.2015);
+
Ngân hàng có khung thời gian tính toán từ 05 năm đến dưới 10 năm khi có độ dài dữ liệu từ 20 đến 37 quý liên tiếp tính đến thời điểm Tháng 10/2024 (dữ liệu theo quý
đầu tiên kể nằm trong khoảng thời gian từ
Q3.2015 đến Q4.2019);
+
Ngân hàng có khung thời gian tính toán chưa đủ độ dài 05 năm khi có độ dài dữ liệu ít hơn 20 quý liên tiếp tính đến thời điểm Tháng 10/2024 (dữ liệu theo quý
đầu tiên là từ sau Q1.2020).
- Bước 3: Xác
định LC
+
Trường hợp ngân hàng có khung thời
gian tính toán 10 năm:
• Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng năm
2015:
X1
= XQ4.2014 + XQ1.2015 + XQ2.2015 + XQ3.2015
• Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng năm
2016 (X2); 2017 (X3)... 2024 (X10)
• Xác định LC như sau:

+
Trường hợp ngân hàng có khung thời
gian tính toán từ 05 năm đến dưới 10 năm:
•
Tính giá trị tổn thất hoạt động ròng theo năm của các năm trong khung thời gian tính toán
- Xác định LC như sau:

Trong
đó: n là số năm tính toán, được xác
định bằng số quý thực tế chia cho 4 (trường
hợp kết quả phép tính có phần thập phân từ 0,5 trở lên được làm tròn thành 1).
PHỤ LỤC IV
VỐN YÊU CẦU CHO
RỦI RO THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam)
A. Nguyên tắc tính vốn cho rủi ro thị trường
Giá
trị giao dịch, giá trị tài sản tài chính gốc phải được lấy theo giá trị thị trường (mark to market). Trường hợp không có giá trị thị trường, ngân hàng ngân hàng phải tính
toán giá trị theo dữ liệu thị trường (mark to model) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lý của phương pháp tính toán, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý,
giám sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) trước khi
thực hiện. Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý, giám
sát tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh Khu vực) yêu cầu ngân hàng sửa đổi phương pháp tính toán
trong trường hợp cần thiết.
B. Cách tính vốn cho rủi ro thị trường
I. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất
1.
Phạm vi tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
Ngân
hàng phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất đối với tất cả các
công cụ tài chính trên sổ kinh doanh (bao
gồm cả trạng thái dương hoặc âm) mà giá trị thị trường của các công cụ tài chính này
sẽ bị ảnh hưởng khi có thay đổi về lãi
suất trừ:
a)
Trái phiếu chuyển đổi đã được tính
vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu quy định tại Mục II Phần B Phụ lục này;
b)
Công cụ vốn chủ sở hữu, công cụ bổ
sung vốn cấp 1 của đơn vị khác đã trừ khỏi vốn của ngân
hàng khi tính vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
c)
Tài sản tài chính gốc của hợp đồng
quyền chọn đã tính vốn yêu cầu cho
giao dịch quyền chọn;
d)
Công cụ tài chính mua theo hợp đồng
mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2.
Nguyên tắc tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
a)
Ngân hàng tính vốn yêu cầu cho rủi ro
lãi suất cụ thể của từng công cụ tài
chính có trạng thái dương hoặc âm và
rủi ro lãi suất chung cho toàn bộ danh mục đảm bảo:
(i)
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể phát sinh từ các yếu
tố liên quan đến đơn vị phát hành công cụ tài chính;
(ii)
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung phát sinh từ thay đổi lãi suất trên thị trường;
b)
Sản phẩm phái sinh lãi suất phải quy
đổi thành trạng thái danh nghĩa tương ứng của các tài sản tài chính gốc và dùng giá trị thị trường của tài sản tài chính gốc để tính vốn
yêu cầu cho rủi ro lãi suất như sau:
(i)
Tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi
suất chung quy định tại điểm 4 Mục này;
(ii)
Tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi
suất cụ thể theo quy định tại điểm 3 Mục này. Các hợp đồng hoán đổi tiền tệ và lãi suất; hợp đồng kỳ hạn lãi suất hoặc ngoại tệ; hợp
đồng tương lai lãi suất; hợp đồng tương lai dựa trên
chỉ số lãi suất; hợp đồng tương lai ngoại tệ
và các công cụ tài chính khác không phải tính rủi ro lãi suất cụ
thể;
c)
Giao dịch mua (bán) hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là các chứng khoán nợ phải
chuyển đổi thành 02 trạng thái tương ứng
của các chứng khoán nợ như sau:
(i)
Trạng thái dương (âm) của chứng khoán
nợ;
(ii)
Trạng thái âm (dương) của chứng khoán
nợ có lãi suất bằng 0 (zero coupon) và
rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 (ví dụ tương đương trái phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời
hạn bằng thời gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai;
d)
Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là danh mục
chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán nợ phải chuyển đổi thành các hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai của từng chứng khoán nợ như sau:
(i)
Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản tài chính gốc là danh mục
chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán nợ là tổng của các hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai của từng loại chứng khoán trong danh mục, chỉ số có giá trị bằng tỷ lệ tương ứng giữa giá
trị của mỗi chứng khoán nợ với giá trị của tổng danh mục, chỉ số;
(ii)
Các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng chứng khoán
nợ được tính trạng thái theo quy định tại điểm 4b Mục này;
đ)
Đối với hợp đồng lãi suất kỳ hạn, ngân
hàng bán (mua) hợp đồng lãi suất kỳ hạn phải
chuyển đổi thành 02 trạng thái tương ứng
như sau:
(i)
Trạng thái âm (dương) của giá
trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi
suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi
suất cụ thể bằng 0 (ví dụ tương đương trái
phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời hạn bằng tổng của thời gian đến
hạn của hợp đồng kỳ hạn và thời hạn của tài sản tài chính gốc;
(ii)
Trạng thái dương (âm) của giá
trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi
suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi
suất cụ thể bằng 0 có thời hạn bằng thời
gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn;
e) Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, hợp
đồng hoán đổi lãi suất, ngân hàng tính theo hai trạng thái danh nghĩa 1 và 2
như sau:
|
Trạng thái
danh nghĩa 1
|
Trạng thái
danh nghĩa 2
|
Ngân hàng nhận lãi suất cố
định và trả lãi suất thả nổi
|
Trạng thái âm của chứng khoán
nợ có rủi ro lãi suất
cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Trạng thái dương của chứng
khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương
ứng là lãi suất cố định, thời hạn của hợp đồng hoán
đổi
|
Ngân hàng nhận lãi suất thả
nổi và trả lãi suất cố định
|
Trạng thái âm của chứng khoán
nợ có rủi ro lãi suất
cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương ứng là
lãi suất cố định, thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Trạng thái dương của chứng
khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Ngân hàng nhận và trả lãi
suất thả nổi
|
Trạng thái âm của chứng khoán
nợ có rủi ro lãi suất
cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Trạng thái dương của chứng
khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Ngân hàng nhận và trả lãi
suất cố định
|
Trạng thái âm của chứng khoán
nợ có rủi ro lãi suất
cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố định, có thời hạn là thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Trạng thái dương của chứng
khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố định, có thời hạn là thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, 02 trạng thái
danh nghĩa của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 ở bảng trên là
02 trạng thái danh nghĩa của chứng khoán
nợ có đồng tiền phát hành là 02 đồng tiền tương ứng trong giao dịch hoán đổi tiền
tệ.
3. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể
xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
-
ei: là giá trị thị trường của
công cụ tài chính thứ i;
-
SRW: là hệ số rủi ro lãi suất
cụ thể của từng công cụ tài chính.
Hệ số rủi ro lãi suất cụ thể (SRW) được xác
định như sau:
a)
Đối với công cụ tài chính do
Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, hệ số rủi ro lãi suất cụ thể là 0%;
b)
Đối với công cụ tài chính
khác, hệ số rủi ro lãi suất cụ thể SRW được
xác định theo bảng dưới đây:
Công cụ tài
chính
|
Xếp hạng tín
nhiệm độc lập
|
SRW
|
Nhóm 1
|
Từ AA- đến AAA
|
0%
|
Từ BBB- đến A+
|
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở
xuống
|
|
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng
|
|
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính > 24 tháng
|
Từ B- đến BB+
|
8%
|
Dưới mức B-
|
12%
|
Không xếp hạng
|
12%
|
Nhóm 2
|
|
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở
xuống
|
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng
|
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn của công cụ tài chính > 24 tháng
|
Nhóm 3
|
Từ BB- đến BB+
|
8%
|
Dưới mức BB-
|
12%
|
Không xếp hạng
|
12%
|
Trong
đó:
-
Nhóm 1: Công cụ tài chính do Chính phủ, chính quyền địa phương của các nước phát hành.
-
Nhóm 2:
+
Công cụ tài chính do các tổ chức tài
chính quốc tế hoặc doanh nghiệp nhà nước phát
hành;
+
Công cụ tài chính khác được ít
nhất 02 tổ chức xếp hạng tín nhiệm xếp hạng
BBB- hoặc tương đương trở lên.
+
Công cụ tài chính khác được 01 tổ
chức xếp hạng BBB- hoặc tương đương trở lên và không có tổ
chức xếp hạng nào khác xếp hạng thấp hơn mức BBB-.
-
Nhóm 3: Công cụ tài chính còn lại.
4. Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung
:
a)
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung là tổng các giá trị
tuyệt đối của vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung tính riêng của từng loại đồng tiền.
b)
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung được xác định bằng phương pháp
thang kỳ hạn theo công thức như sau:

Trong
đó:
-
NWP: Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do lệch trạng thái trên sổ kinh
doanh;
-
VD (vertical disallowance): Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái
trong cùng thang kỳ hạn;
-
HD (horizontal disallowance): Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái
trong cùng 01 vùng hoặc giữa các vùng khác nhau.
c)
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung thực hiện theo các bước sau:
(i) Bước 1: Xác định các Kỳ
hạn theo thời hạn còn lại đến ngày
đáo hạn hoặc thời hạn còn lại đến kỳ điều
chỉnh lãi suất của từng trạng thái của
công cụ tài chính.
(ii) Bước 2: Phân bổ các trạng thái công cụ tài chính theo
Thang kỳ hạn (Maturity) theo bảng dưới đây: