ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3791/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
15 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thú y;
Thực hiện Quyết định số 972/QĐ-TTg
ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2020 - 2025” với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm chủ động triển khai các
biện pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), giảm
thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi do dịch bệnh
gây ra.
- Tổ chức giám sát, phát hiện sớm
và cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh
DTLCP; bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học , an toàn dịch
bệnh nhằm giam thiêu tổn thất về kinh tế , hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn
đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động kinh doanh, mua
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Không có ổ bệnh DTLCP phát sinh
trên 90% số xã, phường, thị trấn trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95%
số xã, phường, thị trấn trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị
trấn trong năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công ít nhất
20 - 30 cơ sở chăn nuôi lợn và 01 - 02 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an
toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong và ngoài tỉnh và hướng đến xuất khẩu.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang
trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
2/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Cục Thú y; các Trường Đại học Nông nghiệp và Tổ chức Quốc
tế nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm vi rút gây bệnh DTLCP để đưa ra
các giải pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu quả đối với tỉnh Hải Dương.
II. NỘI DUNG
CỦA KẾ HOẠCH
1. Công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tập huấn kỹ thuật
- Triển khai công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (người vận
chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông
về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền
kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm
lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp,
biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội
họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y
trong tỉnh.
2. Tổ chức
chăn nuôi lợn an toàn sinh học
Bệnh Dịch tả lợn Châu phi là bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn và chưa có vắc xin để tiêm phòng, thuốc điều trị bệnh;
các nghiên cứu cho thấy bản thân lợn không tự sinh kháng thể chống lại vi rút
gây bệnh do vi rút biến chủng liên tục ngay bản thân của lợn bệnh. Để hạn chế dịch
bệnh tái phát, lây lan cần phải tổ chức lại chăn nuôi lợn phải được quản lý chặt
chẽ và theo hướng đảm bảo về an toàn sinh học cụ thể như:
- Kê khai, cập nhật, khai báo
hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn
nuôi; Thông tư số 20/2019/TT -BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: Cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn
nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ
thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn
số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn
nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn: thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT
về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành kèm theo Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn
nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử
dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường
hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn;
đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào
khu vực chăn nuôi.
3. Tổ chức
nuôi tái đàn lợn
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở
chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP, các địa phương đã công bố hết dịch hoặc tại
cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện
pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công
bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được
chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP,
GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng
đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn lợn hiệu quả.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi
tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn,
tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các
biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi,
thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường,
nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ
sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp
lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát
trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ số
lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của
cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn
bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất
21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm
tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện
nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và các cơ
quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng
cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng,
chống dịch bệnh.
4. Giám sát
dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ
sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc
bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu,
nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y; cơ quan thú y thực hiện
việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của
pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
hằng năm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ
chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn
nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển,
tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn,
trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường
chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
căn cứ vào tình hình dịch tễ các ổ dịch có lợn nghi mắc bệnh DTLCP tiến hành kiểm
tra, xem xét lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với:
đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn
lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ
nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị
bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến
hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch
được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu
lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các
biện pháp kiểm soát ổ dịch.
5. Tiêu hủy
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn tham khảo,
lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Thú y.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ
sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 và điểm d khoản 7 Mục
này.
6. Kiểm
soát việc vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh
DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy
trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển;
vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường
hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử
lý kịp thời bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh ra diện rộng.
- Trong trường hợp tại các tỉnh
giáp ranh với Hải Dương đang có dịch, cần bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành:
Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan khác để tổ chức
kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng,
tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa
đựng đi qua các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm
dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham
gia vận chuyển.
- Tiến hành xử lý theo quy định
của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ
nguồn gốc bị bắt giữ.
- Trường hợp phát hiện lợn, sản
phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn
kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ tiên tiến để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá
trình vận chuyển lợn giống.
b) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong
cùng dãy chuồng có lợn mắc bệnh , lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với
mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại dãy
chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ trong địa bàn tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công
nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám
sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn
không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển,
được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Thú y. Trường
hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
7. Quản lý
giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ
lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên
môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về
an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc
tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện
việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01
tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa
vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều
4 Thông tư 09/2016/TT -BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và
sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được
buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi trong và ngoài địa bàn tỉnh trong trường hợp
đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các
cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn
sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng
đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hanh kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo quy định của
pháp luật về Thú y và An toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 6
Mục này.
8. Vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các
biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh,
trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột
(có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch bệnh động vật.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử
trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT; BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật
tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các
địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt
mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị
trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ
dịch): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày
trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị
trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
9. Xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có
tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
- Đối với các địa phương có doanh
nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có định hướng
xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức
Thú y Thế giới (OIE).
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở
chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh.
10. Tăng
cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Thực hiện nâng cấp phòng xét
nghiệm động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm
đạt an toàn sinh học để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm một số bệnh truyền
nhiễm trên đàn vật nuôi.
- Tham gia các cuộc hội thảo,
đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm
cho cán bộ kỹ thuật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
11. Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP, vắc xin DTLCP
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành thú y Trung ương, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học
Nông nghiệp, các Tổ chức Quốc tế tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ
và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan bệnh DTLCP.
- Phối hợp với các cơ quan
nghiên cứu tổ chức giám sát, thu thập mẫu vi rút nhằm phục vụ nghiên cứu tạo giống
vi rút sản xuất vắc xin.
III. CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế
chính sách hỗ trợ
- Thực hiện theo Hướng dẫn của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT về các chính sách hỗ trợ trong
công tác phòng, chống bệnh DTLCP; triển khai các chính sách hỗ trợ theo quy định
hiện hành.
- Mức hỗ trợ kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 602/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của UBND tỉnh Hải Dương và các văn bản quy định
hiện hành liên quan khác.
2. Kinh
phí thực hiện
a) Ngân sách cấp tỉnh
Chi cho các nội dung sau:
- Kinh phí hóa chất khử trùng
phục vụ phòng, chống dịch bệnh DTLCP; các tháng cao điểm tổng vệ sinh tiêu độc
khử trùng (từ 02 - 03 tháng/năm).
- Kinh phí mua dụng cụ vật tư,
trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Kinh phí điều tra, lấy mẫu,
xét nghiệm, thông tin tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra giám sát, tổng kết về
công tác phòng, chống bệnh DTLCP,...
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
PTNT xây dựng kế hoạch nhiệm vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; Xây dựng dự
toán kinh phí đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh với
các nội dung thiết yếu và tổng hợp trong dự toán chi hoạt động của đơn vị cùng
thời điểm lập dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định gửi Sở Tài
chính báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt.
b) Ngân sách cấp huyện
- Đảm bảo kinh phí hoạt động của
Ban chỉ đạo phòng chống dịch động vật cấp huyện, cấp xã khi phát sinh dịch bệnh;
lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh; công phun, nhiên
liệu phun hóa chất; tập huấn, tuyên truyền cấp huyện, tổ chức hội nghị phòng chống
dịch cấp huyện; chi phí tiêu hủy, chống dịch, kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi
có lợn bị tiêu hủy khi phát sinh ổ dịch bệnh DTLCP,…
- Khi có ổ dịch phát sinh ở diện
hẹp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chủ động sử dụng nguồn kinh phí
trong dự toán được giao hàng năm (sử dụng 50% kinh phí trích từ nguồn dự
phòng tại cấp huyện, cấp xã). Trường hợp số kinh phí hỗ trợ phát sinh trên
50% nguồn dự phòng của địa phương thì UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp bổ sung từ ngân sách tỉnh và nguồn ngân
sách hợp pháp khác.
c) Kinh phí của người dân
Người chăn nuôi, buôn bán, vận
chuyển, giết mổ lợn, sản phẩm của lợn có trách nhiệm bố trí kinh phí để chủ động
thực hiện các biện pháp phòng bệnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh (khi có phát sinh ổ dịch trên địa bàn tỉnh).
Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất
với UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ
sung cho phù hợp.
2. Ban chỉ
đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh,
cấp huyện)
Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố, thị xã tập trung tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động
vật ra, vào địa bàn tỉnh.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai
các hoạt động phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hải Dương. Thực hiện
đánh giá nguy cơ phát sinh, lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tái phát và lây
lan trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
& đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung cơ chế chính
sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức và cá nhân phát triển chuỗi chăn nuôi lợn,
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đảm bảo vệ sinh thú y, An toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường theo đề án chung về Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
tập trung, thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững theo giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi theo Kế hoạch hàng năm. Tổ chức tập huấn chuyên
môn, kiểm tra giám sát phát hiện dịch bệnh và dự toán kinh phí cho hoạt động
giám sát, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ
thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc khử trùng và xử lý địa bàn khi phát hiện
vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn an toàn; Phối
hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện điều tra
ổ dịch, giám sát và xử lý ổ dịch.
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
về trang thiết bị, hóa chất,... phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng
dẫn, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật và chỉ đạo các địa phương tăng cường áp dụng
các biện pháp an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn.
+ Phối hợp cùng Ban chỉ đạo
Phòng chống dịch bệnh động vật các địa phương tổ chức giám sát, điều tra phát
hiện, xác minh ổ dịch, vùng dịch có nguy cơ bị lây nhiễm tại các địa phương và
đề xuất biện pháp chống dịch; giám sát kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng vật tư,
hóa chất phòng chống dịch bệnh động vật tại địa phương theo quy định.
- Phối hợp với sở, ngành liên
quan và chính quyền địa phương triển khai các biện pháp xử lý trang trại chăn
nuôi lợn, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ có lợn mắc bệnh do vi rút bệnh DTLCP
gây ra.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn
tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi
chăn nuôi lợn.
- Tổ chức xây dựng và chỉ đạo
triển khai Đề án về “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng thông điệp truyền thông về phòng,
chống bệnh DTCLCP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc,
các địa phương thực hiện quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật để giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch bệnh DTLCP;
Triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu trình UBND
tỉnh bố trí dự toán kinh phí để đảm bảo việc triển khai thực hiện Kế hoạch hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện
quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống dịch DTLCP đảm bảo
các quy định tài chính hiện hành.
- Hướng dẫn tài chính, cơ chế
chính sách, cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời th eo Quyết định của UBND tỉnh phục vụ
cho công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đạt hiệu quả.
5. Sở Y tế
Theo dõi, giám sát và ứng cứu kịp
thời những trường hợp người bị nghi lây nhiễm một số bệnh lây truyền từ động vật
sang người. Có trách nhiệm phối hợp với ngành Nông nghiệp và PTNT; các sở,
ngành liên quan thực hiện triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT báo cáo Chủ tịch UBND Quyết định phê duyệt nguồn kinh phí
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Giao thông vận tải
- Ban hành văn bản nghiêm cấm
các phương tiện vận tải vận chuyển lợn, sản phẩm từ thịt lợn không rõ nguồn gốc,
xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm theo đúng các quy định.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra
giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường,
thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn sống, sản
phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Công
an tỉnh
- Phối hợp với lực lượng chức
năng của Cục Quản lý thị trưởng tỉnh, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Nông nghiệp và PTNT đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển lợn sống, sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc; Tổ chức dừng phương tiện
giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện
việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng chức năng
tiếp tục điều tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các đối tượng có
biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật
nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép; Có biện pháp giáo dục, vận động,
răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ,
phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định
của Pháp luật.
9. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Ngành Nông
nghiệp và PTNT, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh để tổ chức triển
khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị
quân đội; Hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây
lan.
10. Sở Khoa
học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu
các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi.
11. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường trong công tác phòng, chống bệnh
DTLCP, xử lý môi trường tại khu vực tiêu hủy lợn mắc bệnh tránh lây lan dịch bệnh
và gây ô nhiễm môi trường.
12. Sở
Công thương
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
phối hợp lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn không rõ
nguồn gốc trên thị trường.
13. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân về tình hình dịch bệnh và
các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
14. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với lực lượng thú y,
công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị
trường nhằm ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy
giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
15. Cục Thống
kê tỉnh
Phối hợp với ngành Nông nghiệp
và PTNT, các đơn vị liên quan trong việc điều tra đàn vật nuôi, tổng hợp, thống
nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn và đàn vật nuôi khác trên địa bàn tỉnh để
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/ Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phối hợp với các
phòng, ban của địa phương và của tỉnh, trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi của địa phương trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho
chính quyền cấp xã, các ban, ngành liên quan của địa phương để triển khai đồng
bộ các biện pháp phòng chống bệnh DTLCP theo Kế hoạch của Chính phủ và UBND tỉnh
Hải Dương, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã,
các ban, ngành của địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống
bệnh DTLCP theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành Thú y và theo quy định của Pháp luật.
- Theo dõi việc khai báo tái
đàn và kê khai chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày
22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Phối hợp với Sở, ban ngành cấp
tỉnh tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập
trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật và vệ sinh thú y trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các huyện, thành phố, thị xã chủ động, tham gia cùng chính quyền các cấp,
các ban, ngành liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật nói
chung và DTLCP nói riêng có hiệu quả.
18. Các tổ
chức Đoàn thể, chính trị, xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Nông nghiệp và
PPTNT để triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để ngăn chặn việc phát
sinh và lây lan bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
19. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và
kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT
ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Quản lý hoạt động của cơ sở
giết mổ động vật nhỏ lẻ.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
20. Các hiệp
hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi lợn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện.
- Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức
năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của
hộ chăn nuôi khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán
chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025.
Yêu cầu các cấp, các ngành nghiêm túc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu VT, NNTNMT, Ô. Chính
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|