ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2021/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 20 tháng 4
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao
thông vận tải: số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015; số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải Thanh Hóa tại Tờ trình số 1288/TTr-SGTVT ngày 29/3/2021 về việc
ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3-QĐ;
- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để b/c);
- Tổng cục ĐBVN (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (để b/c);
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CN (H’qlkchtgt).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng
04 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá, bao gồm: phân cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chấp thuận, cấp
phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
đấu nối đường nhánh vào đường bộ; chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công nút
giao đấu nối; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Các nội dung khác về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ngoài quy định này được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn
giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa bao gồm: Các tuyến, đoạn tuyến đường cao tốc, quốc lộ đi qua địa bàn
tỉnh; các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên
dùng (gọi chung là đường địa phương).
2. Cơ quan quản lý đường bộ là Sở
Giao thông vận tải Thanh Hóa, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã).
3. Đơn vị quản lý đường bộ là các đơn
vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị.
4. Thanh tra đường bộ là lực lượng thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thanh tra Cục Quản lý đường bộ, Thanh tra
Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa.
Điều 4. Phân cấp
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ được Tổng cục Đường bộ Việt
Nam ủy thác và các tuyến đường tỉnh được giao quản lý.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
và các KCN tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với các tuyến đường tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý và các tuyến
đường thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến,
đoạn tuyến đường tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý và các tuyến đường
huyện, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường xã
thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để
xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an
toàn giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu quy định tại
khoản 1 Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Điều 26, Điều 28 Nghị định
11/2010/NĐ-CP , Điều 10 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và theo các điều, khoản tại
Quy định này.
Điều 6. Xác định
phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm đất
của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm lập kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện việc xác định phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
theo quy định để cắm mốc lộ giới, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải thực hiện việc
xác định và cắm mốc lộ giới, mặt cắt ngang đường theo quy hoạch trên các tuyến
quốc lộ được ủy thác và các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh (trừ các tuyến
đường tỉnh Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN được giao quản lý).
b) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các
KCN thực hiện việc xác định và cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường tỉnh được
giao quản lý và các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc xác định và cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường huyện, đường đô thị.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
việc xác định và cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường xã.
e) Sau khi thực hiện công tác cắm mốc
lộ giới, cơ quan chủ trì cắm mốc bàn giao mốc lộ giới và hồ sơ cắm mốc cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có tuyến đường đi qua để bảo vệ và quản lý theo
quy định; các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng cấp đất, cấp phép xây dựng
phải tuân thủ phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
Điều 7. Chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam.
2. Đối với đường địa phương, trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư công trình thiết yếu gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét
chấp thuận, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh (trừ các tuyến
đường tỉnh Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN được giao quản lý).
b) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các
KCN chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh
và các tuyến đường được giao quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường
đô thị thuộc phạm vi quản lý.
d) Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu đối với các trường hợp: Sửa chữa công trình thiết yếu;
công trình điện lực xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của đường tỉnh; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông giao cắt
phía trên đường tỉnh có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo
đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
và Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu đối với
đường địa phương theo mẫu quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
Thời hạn giải quyết, theo quy định tại
khoản 6 Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 13/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8. Cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ; hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và Điều 16 của Quy định này.
2. Đối với đường địa phương: Cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải cấp phép thi
công các công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh được giao quản lý.
b) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các
KCN cấp phép thi công các công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh và các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép
thi công các công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh được giao quản lý sau
khi có chấp thuận của Sở Giao thông vận tải; các tuyến đường huyện, đường xã,
đường đô thị trên địa bàn.
3. Về cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu.
Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu của các cơ quan được nêu tại khoản 2 Điều 7 của Quy định
này; chủ đầu tư công trình thiết yếu hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo nội dung
văn bản chấp thuận, tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định
hiện hành và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đến các cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này để được xem xét giải quyết.
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi
công công trình thiết yếu đối với đường địa phương theo mẫu quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải. Thời hạn giải quyết, theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
b) Cơ quan cấp giấy phép thi công xây
dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm
tra, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với công tác
hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa
công trình thiết yếu.
4. Xử lý đối với các công trình thiết
yếu bị sự cố: Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về sự cố công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu phải có trách
nhiệm khắc phục ngay sự cố và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp không khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường
bộ, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt
và an toàn; chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công
trình thiết yếu phải chịu trách nhiệm trước cấp thẩm quyền và phải hoàn trả
kinh phí khắc phục sự cố cho cơ quan quản lý đường bộ.
5. Công trình thiết yếu được chấp thuận
xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ
đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan
đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
a) Kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm
về chất lượng thi công công trình thiết yếu, ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ.
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và
bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; khắc
phục kịp thời các sự cố, hư hỏng hạng mục hoàn trả công trình đường bộ do lỗi
thi công hoàn trả khi có thông báo của cơ quan quản lý đường bộ; chịu trách nhiệm
bảo hành chất lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ theo quy định
là 12 tháng.
c) Nộp hồ sơ hoàn công đến cơ quan cấp
phép thi công làm cơ sở để nghiệm thu, xác nhận hết bảo hành hạng mục công
trình đường bộ; lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn giao thông khi
thi công công trình thiết yếu.
2. Trách nhiệm của chủ sử dụng, khai thác công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì công trình theo
quy định, đảm bảo an toàn công trình.
b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác
bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu.
d) Thực hiện việc đề nghị cấp Giấy
phép thi công khi sửa chữa định kỳ, đột xuất nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững công trình đường bộ, theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 10. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với các tuyến đường bộ đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực
hiện theo Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải và các
quy định hiện hành.
2. Đối với đường địa phương:
a) Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm
vi đất dành cho đường bộ đối với các tuyến đường bộ đang khai thác (trừ các dự
án do Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân
dân cấp huyện là chủ đầu tư trên các tuyến đường được giao quản lý); chủ đầu tư
dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế, phương án tổ chức
giao thông đảm bảo an toàn giao thông đến Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý
KKT Nghi Sơn và các KCN đối với các tuyến đường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị để được xem xét giải quyết.
b) Chủ đầu tư dự án hoặc nhà thầu thi
công công trình đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai thác phải đề nghị Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp phép thi công bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường được
giao quản lý. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công trình đối với đường địa
phương theo mẫu quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; thời
hạn giải quyết, theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
của Bộ Giao thông vận tải.
c) Đối với các dự án sửa chữa, nâng cấp,
cải tạo đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai thác do Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư
trên các tuyến đường được giao quản lý không phải đề nghị cấp giấy phép thi
công nhưng trước khi thi công, Ban quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi
đến Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công được duyệt, phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm
an toàn giao thông để được xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi
công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
d) Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường
xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Đấu nối
đường nhánh vào quốc lộ
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT , Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT , Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải và các
quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 12. Đấu nối
đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh,
bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị.
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
c) Đường chuyên dùng.
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
phải thông qua điểm đấu nối được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
3. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh
đấu nối vào đường tỉnh phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô.
5. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối vào đường tỉnh:
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu
nối liền kề cùng phía dọc theo một bên được xác định, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị:
Khoảng cách giữa các điểm đấu nối theo quy định tại khoản 1 Điều này nằm trong
khu vực nội thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị:
Khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được
xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến đường tỉnh, cụ thể: đối với tuyến đường
từ cấp II trở lên không nhỏ hơn 1.000m/điểm, đối với tuyến đường có dải phân
cách giữa và đường từ cấp III trở xuống không nhỏ hơn 500m/điểm.
c) Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt như
núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di
dời, các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền
kề nhỏ hơn khoảng cách theo quy định tại điểm b khoản này phải được Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận; đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về các yếu tố hình
học, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, an toàn giao thông, tổ chức giao
thông tại vị trí đấu nối.
6. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng dọc theo đường tỉnh
phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ; các điểm đấu nối từ đường gom vào đường tỉnh phải bảo đảm
khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Khoảng cách điểm đấu nối giữa hai
cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía trên đường tỉnh (tính từ điểm giữa của cửa
hàng) phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại
khoản 5 Điều này; đồng thời phải đảm bảo theo các quy định khác có liên quan.
8. Cơ quan quản lý đường bộ chỉ chấp
thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông, cấp phép thi công nút giao đấu nối
vào đường tỉnh các vị trí đấu nối đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, vị
trí đấu nối nằm trong quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Chủ đầu tư công trình đấu nối căn
cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ
quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của nút giao đấu nối theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
10. Đối với dự án, công trình xây dựng
do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết
bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển
nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; Chủ đầu tư công trình đấu nối phải
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến
cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của điểm đấu nối tạm thời vào đường tỉnh và cấp phép thi công; thời hạn sử
dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng,
trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối
tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư công trình có trách nhiệm
xóa bỏ điểm đấu nối tạm, hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; thực
hiện đấu nối theo quy định.
11. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao
đấu nối phải tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 13. Chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo, xây dựng
nút giao; chủ công trình, dự án gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải hoặc
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN (đối với tuyến đường tỉnh được giao quản
lý) để xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao
đấu nối vào đường tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối theo mẫu quy định tại khoản 3
Điều 26 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT. Thời gian giải quyết, theo quy định tại
khoản 5 Điều 26 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
3. Các dự án đường bộ xây dựng mới có
đấu nối vào đường tỉnh đã được Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN phê duyệt thiết kế,
không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông.
4. Nút giao đấu nối vào đường tỉnh chỉ
được thi công sau khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông, cấp giấy phép thi công theo quy định.
Điều 14. Cấp
phép thi công, nghiệm thu, chấp thuận đưa vào sử dụng nút giao đấu nối vào đường
tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý
KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép thi công nút giao đấu
nối vào đường tỉnh được giao quản lý; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu; chấp thuận
đưa nút giao vào khai thác, sử dụng.
2. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh của Sở Giao
thông vận tải hoặc Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN; Chủ đầu tư công trình
nút giao hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo nội dung chấp thuận, tổ chức thẩm định,
phê duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định hiện hành và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép
thi công đến các cơ quan quản lý đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều này để
được xem xét giải quyết.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi
công nút giao đấu nối theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Thời hạn giải quyết, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
4. Nút giao đấu nối phải được cơ quan
cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình nút giao, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi
công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng
thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải
đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 15. Đấu nối
đường nhánh vào đường huyện, đường xã, đường đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, phát triển giao thông vận tải của địa phương
để xem xét chấp thuận vị trí đấu nối, chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức
giao thông và cấp phép thi công, đưa vào khai thác, sử dụng các nút giao đấu nối
vào đường huyện, đường xã, đường đô thị; đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo
an toàn giao thông tại vị trí nút giao đấu nối theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông nút giao; cấp phép thi công nút giao theo mẫu quy
định tại khoản 5 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT của Bộ
Giao thông vận tải.
3. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao đối
nối có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 14 của Quy định
này.
Điều 16. Bảo
lãnh, đặt cọc bảo hành chất lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ
Chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc
nhà thầu thi công công trình thiết yếu (được chủ đầu tư ủy quyền) trước khi được
cấp giấy phép thi công phải nộp cho cơ quan quản lý đường bộ giấy bảo lãnh của
ngân hàng hoặc một khoản tiền đặt cọc vào tài khoản của cơ quan quản lý đường bộ
để bảo hành chất lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ.
1. Bảo lãnh ngân hàng:
a) Bảo lãnh của ngân hàng để bảo hành
chất lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ có kinh phí bằng giá
trị dự toán (hoặc giá trị trúng thầu) hoàn trả hạng mục công trình đường bộ, thời
gian bảo lãnh bằng thời gian bảo hành công trình giao thông theo quy định hiện
hành.
b) Sau khi hết thời gian bảo hành
theo quy định; các vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ trong quá
trình thi công (nếu có) và các hư hỏng trong quá trình bảo hành (nếu có) được
chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc nhà thầu thi công công trình thiết yếu chấp
hành; chủ đầu tư công trình thiết yếu và cơ quan quản lý đường bộ tổ chức nghiệm
thu hết bảo hành hoàn trả hạng mục công trình đường bộ. Biên bản nghiệm thu hết
bảo hành hoàn trả hạng mục công trình đường bộ này là cơ sở pháp lý để ngân
hàng thanh lý hợp đồng bảo lãnh với chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc nhà thầu
thi công công trình thiết yếu.
2. Đặt cọc:
a) Theo giá trị hoàn trả hạng mục
công trình đường bộ, khoản kinh phí đặt cọc đảm bảo chất lượng hoàn trả hạng mục
công trình đường bộ được quy định như sau:
- Bằng 50% giá trị hoàn trả hạng mục
công trình đường bộ đối với công trình có giá trị kinh phí dự toán hoàn trả hạng
mục công trình đường bộ được duyệt dưới 50 triệu đồng, nhưng không nhỏ hơn 10
triệu đồng.
- Bằng 30% giá trị hoàn trả hạng mục
công trình đường bộ đối với công trình có có giá trị kinh phí dự toán hoàn trả
hạng mục công trình đường bộ được duyệt từ 50 triệu đồng trở lên.
3. Trong thời gian bảo hành 12 tháng, nếu chủ đầu tư công trình thiết yếu
không thực hiện sửa chữa các hư hỏng do lỗi thi công, sau 05 ngày từ khi nhận
được thông báo của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có quyền
sử dụng tiền bảo lãnh ngân hàng, đặt cọc bảo hành chất lượng công tác hoàn trả
hạng mục công trình đường bộ để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
4. Kinh phí bảo lãnh ngân hàng, đặt cọc để bảo hành chất lượng công tác
hoàn trả hạng mục công trình đường bộ còn lại sau khi khấu trừ kinh phí sửa chữa
hư hỏng (nếu có) sẽ được trả cho chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công công trình thiết
yếu sau khi hết thời gian bảo hành công trình.
Điều 17. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với các dự án khu công nghiệp,
dịch vụ thương mại, cửa hàng xăng dầu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
chủ trương địa điểm nằm dọc các tuyến đường tỉnh hiện đang hoạt động, được phép
tồn tại, nhưng phải thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định để đảm bảo
an toàn giao thông.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đang sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, phải giữ nguyên hiện trạng
không được cơi nới, mở rộng, làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông; trường hợp cần
thiết có nhu cầu xây dựng công trình tạm phải xin cấp phép theo quy định; phải
xây dựng rãnh đảm bảo thoát nước, đảm bảo an toàn giao thông; quy mô của rãnh
thoát nước phải thỏa thuận với cơ quan quản lý đường bộ.
3. Công trình nhà ở đang tồn tại
trong hành lang an toàn đường bộ khi cần thiết có nhu cầu sửa chữa phải xin cấp
phép theo quy định.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ;
cơ quan quản lý đường bộ tiến hành thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị
cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và
tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
Điều 18. Xử lý
vi phạm về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Các trường hợp vi phạm quy định về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, tổ chức giải tỏa kịp
thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Các tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu và bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải thu
hồi giấy phép thi công công trình thiết yếu, công trình nút giao đấu nối vào đường
bộ khi cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện cấp sai quy định; đình chỉ những công
trình vi phạm nội dung giấy phép thi công; đình chỉ những hoạt động gây mất an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trên các tuyến đường bộ trong phạm
vi toàn tỉnh; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những nội dung vượt thẩm
quyền.
4. Cơ quan quản lý đường bộ thu hồi,
không cấp giấy phép thi công cho công trình thiết yếu, công trình nút giao đấu
nối vào đường bộ khi bị lập biên bản vi phạm nội dung giấy phép thi công 03 lần
và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý; chỉ xem xét cấp lại giấy phép thi công sau
khi các vi phạm được khắc phục.
Chương IV
LƯU HÀNH PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Điều 19. Lưu
hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải,
chủ phương tiện, người thuê vận tải, lái xe khi lưu hành phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường
bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ;
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ và theo các điều, khoản
tại Quy định này.
Điều 20. Xử lý
vi phạm về lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Các trường hợp vi phạm về lưu hành
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và các quy định cụ thể
khác tại Quy định này.
2. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
công trình, doanh nghiệp khai thác khoáng sản, người thuê vận tải phải ký kết với
đơn vị vận tải hàng hóa về nội dung không vi phạm quy định về tải trọng, kích
thước của phương tiện vận tải được cấp chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; được quyền chấm dứt
hợp đồng hoặc từ chối ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải vi phạm quy định về
tải trọng, kích thước phương tiện vận tải.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
các doanh nghiệp khai thác mỏ khoáng sản lắp đặt cân tải trọng, ký cam kết
không xếp dỡ hàng quá tải trọng, khổ giới hạn lên phương tiện, chịu trách nhiệm
hoàn trả, sửa chữa hư hỏng các công trình giao thông do quá trình vận chuyển
khoáng sản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ cấp giấy phép khai thác
khoáng sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản
lý KKT Nghi Sơn và các KCN có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời; báo cáo những
vấn đề vượt thẩm quyền để cơ quan chức năng giải quyết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện công tác quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản có liên quan đến việc chấp thuận đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
và các nội dung có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình trong phạm vi hành lang an
toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện các quy định pháp luật trong công
tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ ủy thác, các
tuyến đường tỉnh được giao quản lý; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến
đường được giao quản lý trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Thanh tra Sở:
- Chủ trì công tác phối hợp với chính
quyền địa phương, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời
các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng
trái phép đất của đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giải tỏa. Trường
hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến
đường thuộc phạm vi quản lý.
8. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép
thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
bộ trong phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền.
9. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc lộ giới đối
với hệ thống đường tỉnh, quốc lộ ủy thác quản lý.
10. Tổng hợp tình hình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, tình hình vi phạm quy định về tải trọng, kích thước, xếp
dỡ hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh và kết quả
xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc phạm vi
quản lý.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các tuyến đường thuộc phạm vi quản
lý; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ .
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời các vi phạm quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với đơn vị liên quan
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất
của đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giải tỏa. Trường hợp hành vi
vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép
thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
bộ thuộc phạm vi quản lý.
6. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc lộ giới đối
với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
7. Tổng hợp tình hình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, tình hình vi phạm quy định về tải trọng, kích thước, xếp
dỡ hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ trên phạm vi các tuyến đường được
giao quản lý; báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả xử lý.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo các đơn vị chức năng, Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp Thanh tra đường bộ, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các
KCN, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
mọi tầng lớp nhân dân các quy định về phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
5. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi
phạm hành lang an toàn đường bộ khi có hồ sơ của lực lượng Thanh tra đường bộ,
cơ quan quản lý đường bộ cung cấp.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất, các
khu dịch vụ thương mại, cụm công nghiệp, khu dân cư dọc hai bên hành lang an
toàn đường bộ của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh phải đảm bảo quy định về hành
lang an toàn đường bộ, phải có ý kiến tham gia của cơ quan quản lý đường bộ.
Trong quy hoạch các khu dịch vụ thương mại, cụm công nghiệp, khu dân cư dọc hai
bên đường phải quy hoạch hệ thống đường gom, hệ thống thoát nước cho đường bộ
và khu vực; khi triển khai dự án phải xây dựng hệ thống đường gom theo quy định,
hệ thống thoát nước dọc phạm vi dự án; không được cấp quyền sử dụng đất phạm vi
đất dành cho lối thoát nước ra sông, ao, hồ, kênh, mương và hệ thống tiêu thoát
nước.
7. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép
thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được giao quản lý.
8. Thực hiện, chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn về hoạt động của phương tiện cơ
giới đường bộ, hoạt động khai thác khoáng sản; có biện pháp để ngăn chặn xử lý
tình trạng vi phạm quy định về tải trọng, kích thước, xếp dỡ hàng hóa lên
phương tiện trên địa bàn và kịp thời báo cáo để cơ quan chức năng xử lý.
9. Tiếp nhận, quản lý bảo trì, khai
thác sử dụng hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, điện chiếu sáng trên
các tuyến đường sau khi được đầu tư xây dựng hoàn thành.
10. Bố trí ngân sách hàng năm để thực
hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường đô thị; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường thuộc phạm
vi quản lý; tiếp nhận bàn giao mốc lộ giới và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 24. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo các lực lượng tích cực, thường
xuyên thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn. Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh tra đường
bộ và các lực lượng liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền
các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với
các tuyến đường.
2. Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng
lớp nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các
văn bản hướng dẫn về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi
phạm hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền khi có hồ sơ của lực lượng
Thanh tra đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ cung cấp.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và quản
lý, bảo vệ mốc lộ giới.
5. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa
bàn về hoạt động của phương tiện cơ giới đường bộ, hoạt động khai thác khoáng sản;
có biện pháp để ngăn chặn xử lý tình trạng vi phạm quy định về tải trọng, kích
thước, xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện trên địa bàn và kịp thời báo cáo để cơ
quan chức năng xử lý.
6. Hàng năm bố trí kinh phí để thực
hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
xã; cắm mốc lộ giới đối với đường xã.
Điều 25. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
30 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải; thường xuyên tuần
tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, sử dụng trái
phép đất của đường bộ; phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản
vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các
biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ;
phối hợp với Thanh tra đường bộ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kịp
thời để xử lý.
2. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và
chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ.
3. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ
và các đơn vị liên quan về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
theo định kỳ hàng tháng, quý, đột xuất.
4. Kiểm tra, theo dõi, giám sát công
tác thi công theo Giấy phép thi công công trình đấu nối, công thiết yếu, xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tham gia nghiệm thu
công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ.
Điều 26. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Công an tỉnh.
Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo thẩm quyền; kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về tải trọng,
kích thước, xếp dỡ hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp
huyện bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện các quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong quá trình
thẩm định chủ trương đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng.
Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch
xây dựng đảm bảo quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; trong
quá trình thẩm định hoặc thỏa thuận các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị phải đảm bảo về hành lang an toàn đường bộ, đường gom, đấu nối theo quy định;
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Sở Công Thương.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng các
dự án, công trình công nghiệp, dịch vụ thương mại thuộc thẩm quyền quản lý dọc
theo đường bộ đảm bảo các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và
các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc chấp hành các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tuyên truyền và yêu cầu các chủ mỏ
khai thác khoáng sản lắp đặt trạm cân để kiểm soát tải trọng, ký cam kết không
bốc xếp hàng quá tải trọng, quá khổ lên phương tiện; yêu cầu các chủ mỏ chịu
trách nhiệm hoàn trả, sửa chữa các công trình giao thông do quá trình vận chuyển
khoáng sản trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị liên quan lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đảm bảo quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an
toàn đường bộ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Có giải pháp đảm bảo bền vững công
trình thủy lợi, đê điều và các công trình giao thông trong trường hợp công
trình đê kết hợp công trình giao thông; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành
lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, đảm bảo an toàn công trình giao
thông và các quy định khác có liên quan; phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công
trình giao thông.
7. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán
kinh phí theo quy định.
8. Các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn các đơn vị xây dựng công trình thuộc lĩnh vực của ngành đảm bảo quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa; Đài truyền thanh ở cấp huyện, cấp xã tăng cường phổ
biến, tuyên truyền quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; thông tin kịp thời việc chấp hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
10. Các sở, ban, ngành khác căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 27. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp
hành các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát
hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ
hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các cơ quan đoàn thể chính trị, xã
hội trên địa bàn tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan
tuyên truyền, vận động chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Khen
thưởng, kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xem xét khen thưởng
hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Trưởng Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng Quy định
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi
phù hợp./.