BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4929/BGDĐT-GDĐH
Vv: Áp dụng cơ chế đặc thù
đào tạo các ngành về du lịch
|
Hà
Nội ngày 20 tháng 10 năm 2017
|
Kính
gửi: Các đại học, học viện và các trường đại học.
Thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khoá XII về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Vũ Đức Đam tại Thông báo kết luận số 469/TB-VPCP ngày 06/10/2017 của Văn
phòng Chính phủ về tình hình đào tạo nhân lực du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực ngành du lịch trình độ đại học giai đoạn
2017-2020 theo hướng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường lao động và hội
nhập quốc tế.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở
giáo dục đại học với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo là điều kiện bắt buộc
để được thực hiện cơ chế đặc thù này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các
đại học, học viện, các trường đại học có đào tạo các ngành về du lịch (sau đây
gọi chung là cơ sở đào tạo) khẩn trương triển khai xây dựng Đề án áp dụng cơ
chế đặc thù đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học, cụ thể như sau:
1. Những ngành được áp dụng cơ chế
đặc thù gồm: Du lịch (7810101); Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (7810103);
Quản trị khách sạn (7810201); Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống (7810202) và
các mã ngành đào tạo thí điểm trong lĩnh vực du lịch chưa có trong Danh mục
giáo dục đào tạo cấp IV hiện hành để đáp ứng nhu cầu về nhân lực du lịch.
2. Chương trình, nội dung, hình
thức đào tạo.
a) Chương trình đào tạo của các
ngành trên phải điều chỉnh theo hướng mở, dễ dàng chuyển đổi, liên thông; bao
gồm các học phần cốt lõi và các học phần tự chọn. Các học phần cốt lõi nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng nền tảng của ngành đào tạo. Các học phần tự chọn
theo hướng chuyên sâu về các lĩnh vực du lịch theo vùng miền, khu vực địa lý,
loại hình du lịch... Rút ngắn thời gian đào tạo phù hợp với Khung cơ cấu hệ
thống giáo dục quốc dân.
b) Tăng thời gian đào tạo thực hành,
thực tập tại doanh nghiệp. Cơ sở đào tạo tự chủ lựa chọn doanh nghiệp đối tác;
chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng và năng lực
tham gia đào tạo của doanh nghiệp đối tác trong quá trình phối hợp đào tạo và
tổ chức cho sinh viên thực hành, thực tập.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo
công nhận tín chỉ lẫn nhau, phối hợp xây dựng nguồn học liệu dùng chung đặc
biệt là nguồn học liệu điện tử.
d) Nghiên cứu việc công nhận một
số học phần mà người học tích lũy được từ các khóa đào tạo cấp chứng chỉ về
nghiệp vụ du lịch tương đương với một số môn học, tín chỉ trong chương trình
đào tạo đại học thông qua quy trình đánh giá và công nhận tín chỉ của các cơ sở
đào tạo.
3. Cơ chế,
chính sách ưu tiên đào tạo nhân lực du lịch
a) Khuyến khích thực hiện hình
thức đào tạo văn bằng thứ hai ngành du lịch; khuyến khích các cơ sở đào tạo
linh hoạt mở ngành đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu của thị trường lao
động và hội nhập quốc tế.
b) Các cơ sở đào tạo liên kết đào
tạo với doanh nghiệp được tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng mở
rộng quy mô đối với các ngành đào tạo về du lịch; mở rộng chỉ tiêu đào tạo văn
bằng 2 trình độ đại học của các ngành này. Trên cơ sở tỉ lệ sinh viên có việc
làm sau khi tốt nghiệp, phân tích mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh
viên tốt nghiệp nhóm ngành du lịch, các cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu tuyển
sinh, điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thị trường lao động ngành du
lịch.
c) Khuyến khích sinh viên đã tốt
nghiệp các ngành khác được chuyển sang học văn bằng thứ hai các ngành du lịch
tại các cơ sở đào tạo du lịch. Chỉ tiêu và điều kiện tiếp nhận do thủ trưởng
các cơ sở đào tạo đại học quy định theo hướng phù hợp với thị trường lao động
và sự tự nguyện của người học..
d) Khuyến khích chuyên gia, cán bộ
kỹ thuật, cán bộ quản lý…(gọi chung là chuyên gia) có kinh nghiệm hoạt động
nghề nghiệp của doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực du lịch, đặc biệt là
giảng dạy, hướng dẫn các nội dung liên quan đến các kỹ năng đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp. Các chuyên gia này là người tốt nghiệp thạc sỹ trở lên hoặc tốt
nghiệp đại học có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên đúng ngành tham gia đào tạo.
Trên cơ sở thống nhất với doanh nghiệp đối tác về tỷ lệ thời gian tham gia đào
tạo của các chuyên gia, cơ sở đào tạo được tính các chuyên gia là giảng viên cơ
hữu phù hợp với tỷ lệ thời gian tham gia đào tạo để xác định chỉ tiêu tuyển
sinh các Ngành Du lịch.
đ) Có chính sách thu hút các nhà
khoa học Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia quốc tế về du lịch tham gia công tác
đào tạo ở các cơ sở đào tạo đại học. Trên cơ sở hợp đồng lao động giữa hai bên,
các chuyên gia này được tính là giảng viên cơ hữu khi xác định chỉ tiêu tuyển
sinh.
4. Hợp tác giữa cơ sở đào tạo đại
học với doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp
Các cơ sở có đào tạo ngành du lịch
phải gắn kết với hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du
lịch để dự báo nhu cầu lao động, xây dựng chuẩn đầu ra và đào tạo sinh viên có
kỹ năng đáp ứng yêu cầu ngành nghề, cụ thể như sau:
a) Thoả thuận doanh nghiệp là nơi
thực hành, thực tập của cơ sở đào tạo; sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phần mềm… của doanh nghiệp để đào tạo thực hành. Thời gian đào tạo tại các
doanh nghiệp ít nhất bằng tổng thời gian thực hành, thực tập của chương trình
đào tạo và không ít hơn 50% tổng thời gian thực hiện chương trình đào tạo.
b) Doanh nghiệp cử chuyên gia tham
gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên.
c) Phối hợp dự báo nhu cầu nhân
lực của các ngành du lịch về số lượng, yêu cầu chất lượng; phối hợp đầu tư cơ
sở vật chất theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp tác công tư, chú
trọng xây dựng các cơ sở thực hành, thực tập chất lượng cao, theo chuẩn mực khu
vực và quốc tế phục vụ đào tạo nhân lực du lịch.
5. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nhân
lực du lịch
a) Tăng cường tổ chức các khóa đào
tạo ngắn hạn nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tăng cơ hội tìm việc
làm cho sinh viên ngành du lịch đã tốt nghiệp.
b) Thống kê tỉ lệ có việc làm của
sinh viên sau 12 tháng tốt nghiệp các ngành du lịch và công khai trên trang
thông tin điện tử của các cơ sở đào tạo.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
đào tạo nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích các cơ sở đào tạo liên kết với các
trường đại học của các nước phát triển để đào tạo các ngành du lịch.
6. Các cơ sở đào tạo ngành du lịch
áp dụng cơ chế đặc thù theo Công văn này phải xây dựng Đề án đào tạo nhân lực
du lịch (giai đoạn 2017-2020) theo các nội dung nêu trên (các mục 1, 2, 3, 4,
5), bao gồm cả các phụ lục minh chứng, thuyết minh kèm theo để đăng tải công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và gửi Đề án về Bộ Giáo dục
và Đào tạo chậm nhất 30 ngày làm việc trước khi bắt đầu triển khai thực hiện để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Sau 3 năm triển khai Đề án, các cơ
sở đào tạo ngành du lịch đánh giá kết quả thực hiện cơ chế đặc thù, báo cáo và
đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tiếp tục thực hiện hoặc điều chỉnh
các qui định, nếu thấy cần thiết.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các
cơ sở đào tạo triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung công văn này. Mọi vướng
mắc liên hệ trực tiếp với Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, điện
thoại: 024.38692392; E-mail: htnga@moet.edu.vn hoặc htnga@moet.gov.vn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ VHTT&DL (để ph/h chỉ đạo);
- Lưu: VT, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|