ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4821/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Chương trình hành động số
09-CTr/TU ngày 29/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số 60-KH/TU ngày
23/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và
xây dựng Đề án, Nghị quyết về tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030; Văn bản số 1053-CV/TU ngày 13/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
nghiên cứu, tiếp thu hoàn chỉnh và triển khai xây dựng Đề án tăng cường công
tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
Trên cơ sở đề nghị của Tổ Biên
tập Đề án tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý,
sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án) với các nội dung như
sau:
I. Mục đích,
yêu cầu:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh các định hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm tăng cường và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng
sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; chú trọng nâng cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý chặt chẽ và phát
huy hiệu quả sử dụng, tiết kiệm nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản; đẩy mạnh
xử lý chất thải và tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm các
nguồn thải chất thải; kiên quyết không thu hút và loại bỏ dần các dự án đầu tư
có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội bền vững.
2. Việc tổ chức xây dựng Đề án
phải bám sát các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy định, hướng
dẫn và tình hình thực tế để đánh giá, nghiên cứu, xây dựng Đề án bảo đảm chất
lượng, có tính khả thi cao, đúng tiến độ và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3. Phân công nhiệm vụ rõ ràng
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
làm cơ sở để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch.
II. Nội dung
và hình thức thực hiện
1. Nội dung
- Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phải rà soát, đánh giá toàn diện, khách quan về hiện trạng công tác quản lý đất
đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; xác định, phân
tích, đánh giá sâu, kỹ các kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém; trên cơ
sở quan điểm, chủ trương, định hướng phát triển mới, dự báo các vấn đề đất đai,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường phát sinh cần giải quyết; định hướng,
xác định mục tiêu, chỉ tiêu, đề xuất nhu cầu nguồn lực, các nhiệm vụ, chương
trình, giải pháp thực hiện để tăng cường hiệu lực công tác quản lý, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030. (Đính kèm Đề cương chi tiết)
- Mốc thời gian lấy số liệu
phân tích, đánh giá: Giai đoạn 2016-2020.
2. Hình thức
- Tổ biên tập Đề án tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức đánh giá, tổng hợp, xây dựng Đề án, dự thảo Nghị quyết
và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học,
ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội,...; đồng
thời, nghiên cứu tiếp thu hoàn chỉnh Đề án, Nghị quyết theo quy trình, thủ tục
của các Quy định, hướng dẫn có liên quan (Hướng dẫn số 22-HD/VPTW ngày
02/3/2017 của Văn phòng Trung ương về hướng dẫn ban hành một số văn bản của các
cơ quan lãnh đạo Đảng cấp tỉnh, thành phố và Quy trình số 04-QĐ/TU ngày
13/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy định quy trình, hồ sơ, thủ tục đối với
nội dung trình hội nghị cấp ủy tỉnh và ban hành văn bản sau hội nghị).
- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối
hợp với Tổ Biên tập Đề án đề xuất các nội dung của Đề án bảo đảm theo đúng nội
dung yêu cầu của Kế hoạch này.
III. Tổ chức
thực hiện
- Tổ Biên tập Đề án tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành kế hoạch và thành lập tổ
khảo sát thực tế kết quả thực hiện công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường tại một số địa phương, cơ quan, đơn vị
theo đúng thời gian.
- Tổ Biên tập Đề án hoàn chỉnh
Dự thảo lần đầu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy
và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học,
ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội chậm nhất
ngày 17/10/2021.
- Tổ Biên tập tiếp thu ý kiến của
Thường trực Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn chỉnh Đề án, dự thảo
Tờ trình, Nghị quyết theo quy trình, thủ tục của Hướng dẫn số 22-HD/VPTW và Quy
trình số 04-QĐ/TU tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước
ngày 27/10/2021.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ phó Tổ Biên tập Đề án làm cơ quan đầu mối tổ chức đánh giá, tổng hợp, xây
dựng dự thảo Đề án và Nghị quyết tăng cường hiệu lực công tác quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quá trình tổ chức, thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương và các đơn
vị có liên quan báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Tổ Biên tập;
- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, KTTH;
- Lưu: VT. KHH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ ÁN VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT
ĐAI, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 4821/KH-UBND ngày 11/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần thứ nhất:
Sự cần thiết xây dựng Đề án và thực trạng công tác quản
lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường
I. Sự cần
thiết xây dựng Đề án
Xác định đất đai, tài nguyên khoáng
sản, bảo vệ môi trường là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, ổn định
xã hội và các nguồn lực này phải được quản lý theo đúng quy hoạch, kế hoạch và
đúng quy định pháp luật.
Nhận thức được tầm quan trọng
và để khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, phát huy lợi thế nguồn lực
đất đai, tài nguyên khoáng sản của tỉnh, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đồng thời khắc phục các hạn chế, tồn tại trong quản lý, khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên này, làm cho nó thực sự là nguồn lực quan trọng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững và thực hiện thành công mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 mà Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
II. Tình
hình thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường giai đoạn 2016-2020
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và phổ biến quy định pháp luật; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất
đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường; công tác cải cách hành chính, thủ
tục hành chính; công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ
thể từng lĩnh vực:
a) Quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai:
Công tác điều tra, đánh giá tài
nguyên đất; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất; đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai; định giá đất, tài chính đất đai.
Đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; sự phối hợp, thống nhất của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
trong việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch xây dựng (quy hoạch
phân khu, quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng,…) và kế hoạch phát triển các
ngành để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b) Quản lý, sử dụng hiệu quả
tài nguyên khoáng sản:
Công tác lập quy hoạch khoáng sản;
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực có khoáng
sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
và tổ chức thực hiện; cấp phép thăm dò, khai thác; kết quả hoạt động khai thác,
chế biến và thu nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản.
c) Quản lý, hoạt động bảo vệ
môi trường:
Công tác lập quy hoạch bảo vệ
môi trường, mạng lưới quan trắc các thành phần môi trường tỉnh; kiểm soát ô nhiễm,
quan trắc môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi, giám sát tự động
các nguồn thải và diễn biến chất lượng môi trường; thu phí BVMT đối với nước thải
và điều tra thống kê nguồn thải, thống kê môi trường; quản lý về môi trường đối
với các dự án đầu tư thông qua thực hiện cải cách TTHC, nâng cao chất lượng
công tác thẩm định hồ sơ môi trường, đảm bảo việc tham mưu cấp phép được thực
hiện đúng quy định; nguồn lực cho công tác BVMT; cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật
khu dân cư, đô thị được tăng cường, từng bước đáp ứng yêu cầu giảm thiểu, khắc
phục và phòng ngừa ô nhiễm; chất lượng môi trường ở một số khu vực có xu hướng
được cải thiện; ô nhiễm môi trường dần được khắc phục.
3. Đánh giá kết quả đạt được và
hạn chế, yếu kém; nguyên nhân những hạn chế, yếu kém này, nhất là nguyên nhân
chủ quan; bài học kinh nghiệm đối với việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
III. Dự
báo các vấn đề liên quan đến đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Trên cơ sở quan điểm, chủ
trương, định hướng phát triển mới, dự báo các vấn đề đất đai, tài nguyên khoáng
sản, bảo vệ môi trường phát sinh cần giải quyết; định hướng, xác định mục tiêu,
chỉ tiêu, đề xuất nhu cầu nguồn lực, các nhiệm vụ, chương trình, giải pháp thực
hiện để tăng cường hiệu lực công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030.
Phần thứ hai: Nội dung Đề án
I. Căn cứ
pháp lý
Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
là các văn bản quy phạm pháp luật; các cơ sở thực tiễn và bối cảnh xây dựng Đề
án.
II. Quan
điểm, mục tiêu, chỉ tiêu
- Quan điểm: Tài nguyên đất
đai, khoáng sản là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản toàn dân, do
nhà nước đại diện chủ sở hữu, đảm bảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
hết sức hợp lý, triệt để tiết kiệm và thực sự có hiệu quả. Quản lý, sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm nguồn lực này vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung
cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và từng địa phương. Khắc phục tình trạng
chỉ chú trọng phát triển kinh tế mà coi nhẹ bảo vệ môi trường; xác định đầu tư
cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Mục tiêu tổng quát: Trọng tâm
nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; chú trọng phát huy
các nguồn lực này, nhưng đảm bảo quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu quả
và bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, trong đó
xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và mục tiêu định hướng
đến năm 2030.
- Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2025: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập và tổ chức thực hiện quy
hoạch đất đai, tài nguyên khoáng sản; tăng cường quản lý đất rừng; kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, các nguồn gây ô nhiễm,...;
đánh giá đầy đủ, đúng tiềm năng; quản ký khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả
nguồn lực và giá trị sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu
ngân sách. Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực đất đai,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu định hướng đến năm 2030:
Trên cơ sở quan điểm, chủ trương, định hướng phát triển, xác định mục tiêu định
hướng quản lý cho từng lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường
đến năm 2030.
III. Phạm
vi, đối tượng, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và sản phẩm của Đề án
Đề án được triển khai thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh Ninh Thuận.
Sở Tài nguyên và Môi trường là
đơn vị chủ trì thực hiện Đề án; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phối hợp.
Sản phẩm Đề án: Đề án “Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi
trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030” và Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030”.
IV. Nhiệm vụ,
giải pháp
- Nhiệm vụ: Theo chức năng, nhiệm
vụ quản lý, tình hình thực tiễn và dự báo các vấn đề sẽ phát sinh trong thời
gian tới trên các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường,
nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cụ thể, những chương trình, dự
án ưu tiên triển khai của từng lĩnh vực; đánh giá hiệu quả của Đề án, hiệu quả
kinh tế - xã hội và tính bền vững, khả năng rủi ro của Đề án; kinh phí và cơ cấu
nguồn lực thực hiện Đề án.
- Giải pháp: Trên cơ sở các nhiệm
vụ đã đề ra, đề xuất các giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu của Đề án trong từng giai đoạn.
Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện
- Phân công trách nhiệm: Xác định
rõ trách nhiệm của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện, thành ủy,
đảng ủy, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội; các sở, ban, ngành, tổ chức có
liên quan; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; trách nhiệm Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và hộ gia đình, cá nhân.
- Chế độ thông tin, báo cáo, sơ
kết, tổng kết.
- Tổ chức thực hiện.
Kết luận và kiến nghị