ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2581/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 24 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Nhằm cụ thể
hóa Chiến lược Phát triển thủy sản Việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021,
với định hướng vùng miền núi phát triển nuôi thủy sản trên hồ chứa, các thủy vực
nội đồng, nuôi các loài thủy sản truyền thống và thủy đặc sản có giá trị kinh tế
nhằm tạo sinh kế, góp phần xóa đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người
dân; khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các đối tượng thủy sản
nước lạnh cung cấp cho thị trường nội địa; thực hiện quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên các thủy vực; phục hồi các hệ sinh thái, các loài thủy sản bản
địa, đặc hữu.
Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
đến năm 2030
Phát triển thủy
sản theo hướng cơ cấu lại sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu; có hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao, có thương hiệu và có lợi thế cạnh tranh; đời sống
người dân nuôi thủy sản được cải thiện và nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất thủy sản 3,5 - 5,0%/năm. Tỷ trọng thủy sản trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp 0,8 - 1%.
- Tổng sản lượng
thủy sản trên 935 tấn, trong đó sản lượng khai thác 135 tấn, sản lượng nuôi trồng
800 tấn. Diện tích nuôi thủy sản 438ha, trong đó nuôi thâm canh và bán thâm
canh 24ha, thể tích lồng nuôi cá trên 20.000m3.
- Xây dựng 02
vùng nuôi thủy sản lồng bè, áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh, phòng bệnh,
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- 100% các hộ
nuôi thủy sản trong lồng thực hiện đầy đủ thủ tục hành chính về cấp, cấp lại giấy
xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Cung ứng trung
bình trên 2,5 triệu con giống/năm cho người nuôi trồng thủy sản trong tỉnh. Chủ
động sản xuất, dịch vụ cung ứng 100% giống đến các đối tượng nuôi thủy sản truyền
thống là giống sạch bệnh, đảm bảo đáp ứng được 80% nhu cầu giống thủy sản trong
tỉnh.
- Đảm bảo hoạt
động của lực lượng thanh tra, kiểm tra trong thực hiện các nhiệm vụ thực thi
pháp luật về thủy sản.
- Hằng năm, tổ
chức các đợt kiểm tra, giám sát dịch bệnh và quan trắc môi trường phục vụ cho
công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
(chi tiết
như phụ lục 1)
2. Mục tiêu
đến năm 2045
- Thủy sản tỉnh
Cao Bằng phát triển theo hướng bán thâm canh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật đảm
bảo vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Cơ sở hạ tầng
ngày càng được đầu tư đồng bộ theo hướng sử dụng các vật liệu bền vững thân thiện
với môi trường. Thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
thủy sản hiệu quả với nòng cốt là doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã.
- Đưa phát triển
thủy sản lồng bè là một trong những ngành sản xuất đem lại giá trị kinh tế cao
cho người dân sinh sống gần các thủy vực sông, hồ.
- Phát triển
thủy sản nuôi lòng hồ thủy lợi, thủy điện gắn với du lịch sinh thái tại các thủy
vực phù hợp.
II. NHIỆM VỤ
1. Về tổ chức, thể chế
- Tăng cường
năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý thủy sản từ tỉnh, đến huyện.
- Phổ biến văn
bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thủy sản thông qua các hình thức phát tài liệu,
tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý thủy sản và các đối tượng
nuôi thủy sản.
2. Xây dựng các Chương trình, dự án ưu tiên để thúc đẩy phát triển
thủy sản: Thông qua việc phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các đề án, chương
trình, dự án hỗ trợ thúc đẩy phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương (chi tiết như phụ lục 2)
3. Tổ chức sản xuất phát triển theo lĩnh vực
3.1. Lĩnh vực
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tập trung điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
- Quan tâm bảo
vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường
di cư của loài thủy sản. Gắn khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản với du lịch sinh
thái và xây dựng nông thôi mới.
- Bảo vệ môi
trường sống của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các
thủy vực nước tự nhiên, hồ chứa. Hoạt động thả cá giống bổ sung, tái tạo, phát
triển nguồn lợi thủy sản được coi trọng thực hiện thường xuyên.
- Tăng cường
thực hiện đồng quản lý và giao quyền quản lý cho tổ chức, cá nhân trong bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Huy động các
nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3.2. Khai thác
thủy sản
- Giảm thiểu
và tiến tới chấm dứt các hoạt động khai thác thủy sản có tính hủy diệt nguồn lợi
thủy sản.
- Tăng cường
công tác quản lý khai thác đối với các vùng, thủy vực có thông báo cấm đánh bắt
có thời hạn, đánh bắt có điều kiện theo quy định của pháp luật.
3.3. Nuôi trồng
thủy sản
- Tiếp tục
phát triển nuôi hiệu quả đối với các đối tượng nuôi truyền thống và các loài thủy
sản có giá trị kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Tận dụng tiềm
năng mặt nước, phát triển nuôi thủy sản trên các hồ chứa, khuyến khích các đối
tượng có ít đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang phát triển nuôi thủy sản lồng,
bè để gia tăng giá trị kinh tế cho gia đình.
- Chủ động sản
xuất giống thủy sản chất lượng cao, loài có giá trị kinh tế và các loài mới có
tiềm năng phát triển tại địa phương.
- Phát triển các
mô hình nuôi cá nước lạnh ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp; phát triển
thủy sản gắn với du lịch sinh thái tự nhiên trên các thủy vực phù hợp nhằm chủ
động nguồn cung cấp thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình
nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
- Khuyến khích
phát triển các mô hình nuôi thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá
thành sản xuất, thân thiện môi trường, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm và thực hành nuôi thủy sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị bền vững.
3.4. Chế biến
và thương mại thủy sản
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi thủy sản theo hướng liên kết chuỗi giá trị thực
phẩm.
- Phát huy thế
mạnh từng vùng có thể xây dựng các sản phẩm thủy sản theo hướng OCOP.
4. Tổ chức sản xuất phát triển theo vùng
4.1. Vùng phát
triển nuôi thủy sản theo hướng thâm canh, bán thâm canh, tại các huyện có diện
tích nuôi ao lớn, gồm: Thạch An, Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh và thành phố Cao
Bằng
- Khuyến khích
các mô hình nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh áp dụng công nghệ, kỹ thuật
mới năng suất cao, giảm giá thành sản xuất, thân thiện môi trường.
- Phát triển
nuôi trồng thủy sản gắn với các hoạt động giáo dục, thăm quan, du lịch... ở
vùng ven thành phố Cao Bằng, các khu, điểm du lịch...
- Huy động nguồn
lực xã hội để nâng cấp, đầu tư, hoàn thiện cơ sở sản xuất giống thủy sản chất
lượng cao, hạ giá thành, hỗ trợ hiệu quả người dân phát triển kinh tế hộ gia
đình từ nuôi thủy sản.
4.2. Vùng phát
triển nuôi cá lồng tại các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc, Trùng Khánh, Quảng Hòa, Hòa
An, Thạch An
- Thành lập
vùng nuôi thủy sản lồng bè áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh, phòng bệnh,
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật kiên cố cho thủy sản nuôi lồng tại các hồ chứa, thủy
vực ổn định.
- Phát triển
nuôi thủy sản truyền thống và thủy đặc sản có giá trị kinh tế nhằm tạo sinh kế,
xóa đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân.
4.3. Phát triển
nuôi cá nước lạnh tại huyện Nguyên Bình, Hà Quảng
- Thu hút,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nuôi các loại thủy sản nước
lạnh có giá trị kinh tế cao (cá Hồi, cá Tầm...).
- Xây dựng mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm thủy đặc sản tại địa phương. Xây dựng thương hiệu các sản
phẩm thủy sản nước lạnh Cao Bằng.
(chi tiết
như phụ lục 3, 4)
5. Công tác quan trắc, giám sát, cảnh báo môi trường và phòng
chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
5.1. Quan trắc
môi trường, giám sát và cảnh báo môi trường nuôi.
- Rà soát các
vùng nuôi tập trung (>1.000m3 đối với nuôi lồng và >2ha đối với
nuôi ao), xác định các điểm lấy mẫu để giám sát, phân tích và đưa ra cảnh báo về
môi trường nuôi.
- Xây dựng và
triển khai kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi thủy
sản hằng năm, cả giai đoạn 2021 - 2030.
5.2. Công tác
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
- Căn cứ kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, cụ thể hóa những mục tiêu phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai phòng, chống một số dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030.
- Kiểm soát,
ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán
bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong nước
và từ nước ngoài nhập vào Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá lưu hành các loại dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh để kịp thời cảnh báo và có phương án phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.
(chi tiết
như phụ lục 5)
III. GIẢI PHÁP
1. Về đổi mới tổ chức sản xuất thủy sản
- Phát triển kết
cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ. Đầu tư hệ thống ao nuôi kết hợp các giải
pháp xử lý môi trường tiên tiến, hiện đại.
- Khuyến khích
các tổ chức cá nhân mạnh dạn đầu tư hệ thống lồng, lưới quây bằng các vật liệu
bền vững, thân thiện với môi trường.
- Chuyển đổi dần
phương thức nuôi thủy sản truyền thống (hiệu quả thấp) sang chăn nuôi thủy sản
theo hướng bán thâm canh, bổ sung các loại thức ăn công nghiệp để gia tăng sản
lượng nuôi.
- Duy trì và mở
rộng mô hình kết hợp cá - lúa để nâng cao giá trị trên một đơn vị đất sản xuất
nông nghiệp cũng như tăng thêm thu nhập cho người dân.
- Quy hoạch
vùng nuôi, gắn kết các sản phẩm thủy sản, đặc biệt thủy đặc sản theo hướng chứng
nhận OCOP để tăng cơ hội quảng bá và bảo hộ sản phẩm.
2. Về phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Bố trí nguồn
lực, kinh phí để thực hiện các mô hình chuyển giao về nuôi thủy sản nước lạnh.
- Ứng dụng các
công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Kêu gọi,
khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư vào nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào nuôi thủy sản.
- Tiếp nhận
các tiến bộ khoa học tiên tiến mới được công nhận để ứng dụng vào phát triển thủy
sản địa phương:
+ Đối với giống
thủy sản: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ sản xuất con giống cấp ông, bà, bố, mẹ để chủ động sản xuất con giống chất
lượng cao tại chỗ, hạn chế thấp nhất dịch bệnh lây lan; cụ thể như cá Chép lai
2, 3 máu, cá Trắm cỏ, Rô phi đơn tính, cá Bỗng...
+ Đối với thức
ăn thủy sản: Khuyến khích người nuôi cá trồng và thâm canh các giống cây thức
ăn xanh có năng suất, chất lượng dinh dưỡng cao; bổ sung các loại thức ăn công
nghiệp để đáp ứng nhu cầu cân bằng dinh dưỡng cho thủy sản, đảm bảo tăng trưởng
và phát triển nhanh.
- Đối với xử
lý môi trường nuôi: Ứng dụng đồng bộ các giải pháp về công nghệ xử lý môi trường
nước đạt hiệu quả, thông qua sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc và chất lượng đảm
bảo. Đến năm 2030, 100% các hộ nuôi lồng trên lòng hồ thực hiện các biện pháp xử
lý chất thải đạt hiệu quả và đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường.
- Về phòng chống
dịch bệnh: Đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản, ứng dụng
công nghệ trong chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh thủy sản.
3. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán
bộ làm công tác quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng
dụng công nghệ cao trong quản lý điều hành, định hướng, tư vấn phát triển thủy
sản.
- Đào tạo cán
bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực thủy sản có khả năng đáp ứng nhiệm vụ tư vấn,
chuyển giao kỹ thuật (nuôi trồng thủy sản, chọn giống, dịch bệnh, dinh dưỡng,
môi trường...) cho người dân khi cần.
- Đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý cho các tổ hợp tác, hợp tác xã thủy sản về các kiến
thức quản lý, quản trị, thương mại và phát triển...
- Đào tạo nghề
nuôi trồng thủy sản cho lao động nông thôn tại các khu vực có tiềm năng, thế mạnh
về thủy sản, có diện tích nuôi thủy sản lồng, bè lớn.
4. Về tăng cường công tác quản lý Nhà nước
4.1. Đối với
công tác tham mưu chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện các quy định, kế hoạch
- Tập trung rà
soát, tham mưu ban hành các quy định, kế hoạch phát triển thủy sản phù hợp với
tình hình của từng vùng làm cơ sở cho việc chỉ đạo điều hành và phân bổ nguồn lực
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Đẩy mạnh phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở. Huy động và tranh thủ sự hỗ trợ
của các đơn vị trong nước và quốc tế.
4.2. Đối với
quản lý chuyên ngành
* Quản lý hoạt
động sản xuất thủy sản
- Tổ chức thực
hiện kê khai hoạt động sản xuất thủy sản hằng năm. Quản lý chặt chẽ diện tích
nuôi và số lượng lồng nuôi trên các sông, hồ chứa. Cấp giấy xác nhận đăng ký
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Tăng cường
áp dụng quy trình sản xuất thủy sản tốt (GAP). Triển khai thực hiện các chuỗi sản
xuất cung ứng sản phẩm thủy sản an toàn, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm. Hướng
tới quản lý cơ sở, vùng sản xuất theo mã số, gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
* Quản lý giống
thủy sản
- Triển khai
các hoạt động quản lý giống thủy sản; khuyến khích các cơ sở nuôi trồng thủy sản
nhập các loài giống có nguồn gốc, được kiểm dịch và có năng suất, chất lượng
cao.
- Tăng cường
kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống ngay từ đầu vào. Kiểm tra các cơ sở sản xuất
con giống về tiêu chuẩn chất lượng con giống, các điều kiện sản xuất, cung ứng
giống thủy sản.
- Kiểm tra, rà
soát cấp, cấp lại giấy chứng nhận cho các cơ sở đủ điều kiện sản xuất ương dưỡng
giống thủy sản (trừ giống thủy sản bố, mẹ).
* Quản lý môi
trường nuôi thủy sản
- Rà soát, thống
kê các diện tích ao nuôi, mật độ lồng nuôi trên các thủy vực, lập danh sách các
vùng, cơ sở thuộc diện phải lấy mẫu quan trắc, môi trường nuôi được quy định tại
thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Hằng năm,
xây dựng kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường đối với các vùng nuôi trồng thủy
sản treo quy định.
- Trên cơ sở kết
quả phân tích, đưa ra cảnh báo, và hướng khắc phục môi trường nuôi đối với những
vùng có mật độ nuôi cao, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường lớn.
- Tăng cường
công tác thanh kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường theo Quyết định được phê duyệt.
* Quản lý chất
lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường, thuốc thú y thủy sản
- Tăng cường
kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các điều kiện trong sản xuất, kinh doanh; định
kỳ kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường,
thuốc thú y thủy sản lưu thông trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
- Tuyên truyền,
hướng dẫn người nuôi thủy sản tuân thủ các quy định trong sử dụng thức ăn thủy
sản và dùng thuốc thú y thủy sản trong điều trị bệnh.
* Quản lý dịch
bệnh
- Tập trung,
huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp
thời, ngăn chặn và khống chế hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu
tiên kiểm soát (danh mục các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nước ngọt được ban
hành theo phụ lục tại quyết định 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Áp dụng các
quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên ngành thú y.
- Tổ chức
phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây nhiễm
và phát dịch trên đối tượng thủy sản nuôi.
- Hằng năm, thực
hiện công tác giám sát bị động tại các vùng nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản tập
trung có nguy cơ cao; thực hiện giám sát chủ động tại các cơ sở sản xuất giống,
cơ sở nuôi thương phẩm, xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh.
- Tăng cường
công tác kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định
của pháp luật. Các loài thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh cần có
nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các bệnh nguy hiểm.
5. Đối với xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
- Tập trung chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND , Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày
12/12/2018, Nghị quyết số 48/2020/NQ- HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh, kịp
thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để có
biện pháp tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
- Triển khai
có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia; lồng ghép, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện các chính sách theo hướng đơn giản, linh hoạt phù
hợp với tình hình sản xuất để người dân được thụ hưởng chính sách tốt hơn.
6. Đối với thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền
nâng cao, thay đổi nhận thức và ý thức chấp hành các điều kiện nuôi thủy sản lồng
bè; sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường, thuốc thú y theo quy định của Luật Thủy sản, Luật Thú y, Luật
Bảo vệ Môi trường, Luật An toàn thực phẩm... đến các hộ sản xuất, kinh doanh bằng
nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
- Thông tin đầy
đủ nội dung hoạt động của các chương trình, kế hoạch, các cơ chế, chính sách hỗ
trợ; các quy định cấm, quy định xử lý vi phạm hành chính đến các đối tượng quản
lý.
- Xây dựng các
mô hình nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh, thủy sản nuôi lồng trên các hồ
chứa có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức giới thiệu các mô hình nuôi trong và
ngoài tỉnh đạt hiệu quả; phối hợp với các doanh nghiệp giới thiệu, triển khai
các tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi thủy sản, phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ
môi trường.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân
sách nhà nước bố trí để thực hiện chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển thủy sản
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh
phí lồng ghép từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
3. Nguồn tài
trợ, viện trợ quốc tế; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ hằng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
theo quy định.
- Hằng năm,
căn cứ vào thực tiễn nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, chủ động xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định.
- Chỉ đạo tổ
chức tuyên truyền, tập huấn về phòng chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi theo kế
hoạch quốc gia và theo yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc huy động các
nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu kế hoạch;
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các nhiệm vụ về khoa học công nghệ,
nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi trồng thủy sản; mô hình phòng chống dịch bệnh
thủy sản nhằm phục vụ phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng
thương hiệu và quản trị thương hiệu thủy sản của tỉnh.
4. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm thủy sản đã qua chế biến và thủy sản tươi sống, tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu (sau khi có
sản phẩm).
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, thông tin kịp thời, chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn
biến dịch bệnh thủy sản; đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên
truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân về kế hoạch thực hiện Chiến lược,
Luật thủy sản, Luật Thú y và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức
và sự vào cuộc của Nhân dân trong triển khai chiến lược phát triển thủy sản nói
chung và các hoạt động liên quan đến thủy sản nói riêng.
6. Công An tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trực thuộc phối hợp với
chính quyền địa phương trong công tác rà soát, kiểm tra tình hình sử dụng các
ngư cụ khai thác thủy sản; đồng thời xử lý nghiêm các hoạt động khai thác thủy
sản mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản theo đúng quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố: Xây dựng kế hoạch
cụ thể về phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện tiềm năng lợi thế trên địa
bàn. Chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn
từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề
ra. Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ về đất đai, mặt nước để khuyến khích phát
triển sản xuất thủy sản kịp thời và hiệu quả. Tuyên truyền, vận động, thu hút
các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển thủy sản theo hướng bán thâm
canh, thâm canh và phát triển nuôi cá lồng đặc sản.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động gửi đề xuất, kiến nghị về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Thủy sản;
- Cục Thú y;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, KH&CN,
TT&TT, Tài chính, Công Thương;
- UBND các huyện, Thành phố;
- Lưu: VT, KT (Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|