ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1759/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
1. Ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, UBND tỉnh đã chỉ đạo
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường ứng dụng CNTT để công bố,
công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Bình được khai trương, chính thức đưa vào sử dụng từ năm 2015, cơ bản đáp ứng đầy
đủ các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; tích hợp 80 trang thông tin điện tử
của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã. Từ đầu năm đến ngày 30/9/2019,
Cổng thông tin điện tử của tỉnh (quangbinh.gov.vn) đã cung cấp đầy đủ thông tin
theo các tiêu chí quy định với số liệu như sau:
TT
|
Tiêu
chí
|
Số
Iuợng tin, bài, văn bản đăng tải trong năm
|
1
|
Tin tức, sự kiện: các tin, bài về
hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tin-tuc---su-kien-45132.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tin-so-nganh-54312.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tin-huyen-thi-xa-thanh-pho.htm)
|
1.710
|
2
|
Thông tin chỉ đạo, điều hành
|
2.1
|
Ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/thong-tin-chi-dao-dieu-hanh-cua-ubnd-tinh.htm)
|
477
|
2.2
|
Ý kiến xử lý, phản hồi đối với các
kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/ket-qua-xu-ly-don-thu-khieu-nai.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/co-quan-chuc-nang-tra-loi-ban-doc-21543.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/giai-trinh-y-kien-kien-nghi-cua-cu-tri.htm)
|
15
|
2.3
|
Thông tin khen thưởng, xử phạt đối
với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/thong-tin-khen-thuong---xu-phat.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/van-ban-moi.htm?cmd=500&windowState=1&cat=13848241113277&opt=6&page)
|
50
|
2.4
|
Lịch làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
(đăng tải theo lịch tuần làm việc)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/lich-cong-tac-tuan.htm)
|
38
|
3
|
Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách
|
3.1
|
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật nói chung
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/hoat-dong-tuyen-truyen-giao-duc-phap-luat.htm)
|
24
|
3.2
|
Chế độ, chính sách đối với những
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/van-ban-phap-luat-co-che-chinh-sach-moi-54293189.htm)
|
25
|
4
|
Chiến lược, định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tại tỉnh
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/ch.trinh-ke-hoach-phat-trien.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat.htm)
(https://dautu.quangbinh.gov.vn/3cms/tong-the-kinh-te---xa-hoi-18942539.htm)
|
07
|
5
|
Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan
(http://congbao.quangbinh.gov.vn)
http://qppl.quangbinh.gov.vn/
https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/van-ban-moi.htm?cat=13848241113277&tw=0&opt=0
|
1.600
|
6
|
Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân
|
|
6.1
|
Đăng tải danh sách văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách cần xin ý kiến
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/lay-y-kien-gop-y-ve-du-thao-vb-qppl-chu-truong-chinh-sach.htm)
|
20
|
6.2
|
Ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân
|
05
|
7
|
Thông tin báo cáo thống kê
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu-thong-ke-kt-xh-14532.htm)
(https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tinh-hinh-kinh-te---xa-hoi.htm)
|
20
|
Bên cạnh đó, tỉnh đã tổ chức liên kết
chuyên mục Thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông
tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương đến danh mục thủ tục hành chính
tương ứng trên Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử
(motcua.quangbinh.gov.vn), được đồng bộ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính; công khai 2.010 thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh, mỗi thủ tục hành chính được cung cấp đầy đủ thông tin theo
quy định: Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Thời gian tiếp nhận, trả kết quả;
Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Thành phần, số lượng hồ sơ; Thời hạn
giải quyết; Cơ quan thực hiện TTHC; Kết quả của việc thực hiện TTHC; Đối tượng
thực hiện TTHC và các nội dung khác để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
Hệ thống thông tin một cửa điện tử đã
được xây dựng thống nhất, tập trung năm 2017, triển khai tại Trung tâm Hành
chính công của tỉnh, Bộ phận một cửa của 08/08 UBND cấp huyện, 157/159 UBND cấp
xã (trừ 02 xã miền núi Tân Trạch, Thượng Trạch thuộc huyện Bố Trạch chưa có điện
lưới và internet băng thông rộng) bảo đảm kết nối đồng bộ, liên thông 3 cấp. Cổng
dịch vụ công của tỉnh đã kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để công khai đầy
đủ các TTHC, trong đó có 120 DVCTT mức độ 3 và 55 DVCTT mức độ 4; đồng thời đã
kết nối với trang mạng xã hội Zalo để cung cấp dịch vụ tra cứu trạng thái giải
quyết hồ sơ TTHC trên điện thoại di động thông minh, kết nối với Cổng thanh
toán trực tuyến của Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) để hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thanh toán phí, lệ phí TTHC trực tuyến.
Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục rà soát nâng
cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng các chức năng theo
yêu cầu của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP, đồng thời
rà soát, lựa chọn, chuẩn hóa các DVCTT mức độ 3,4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Thực hiện Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016, Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và Thông
tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành ký kết hợp tác với Bưu
điện tỉnh tổ chức cung cấp dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích, đồng thời công khai đầy đủ thông tin trên
Cổng/trang thông tin điện tử.
3. Ứng dụng CNTT
tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa được
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh quan tâm chỉ đạo, thực hiện. 100% sở, ban, ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện và hầu hết UBND cấp xã đã đầu tư, trang cấp hệ thống
máy tính, máy in, máy photocopy và các thiết bị cơ bản khác cho bộ phận một cửa.
Trung tâm Hành chính công của tỉnh và Bộ phận một cửa của UBND các huyện, thị
xã, thành phố được trang cấp hệ thống màn hình cảm ứng tra cứu thủ tục hành
chính và hệ thống lấy số giải quyết thủ tục hành chính.
Trong năm 2019, UBND tỉnh đã chỉ đạo
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đồng bộ hệ thống thông tin một cửa điện
tử tại tất cả các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã nhằm đảm bảo việc liên
thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Đến nay, đã triển khai ứng dụng tại
Trung tâm Hành chính công của tỉnh, 21 sở, ban, ngành cấp tỉnh có giải quyết thủ
tục hành chính, 08/08 UBND huyện, thị xã, thành phố và 157/159 xã, phường, thị
trấn (trừ 02 xã Tân Trạch, Thượng Trạch).
4. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ
- Thực hiện Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ tỉnh Quảng Bình đã tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ
thống QLVB&ĐH, thiết lập, cấu hình liên thông 3 cấp nội bộ và kết nối với
Trục liên thông văn bản quốc gia, đồng thời tổ chức đăng ký cấp phát chứng thư
số chuyên dùng Chính phủ phục vụ ký số văn bản điện tử. Hiện tại, hệ thống
QLVB&ĐH của tỉnh đang được ứng dụng tại 51 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và
tương đương, 08/08 UBND cấp huyện và 157/159 UBND cấp xã (trừ 02 xã Tân Trạch,
Thượng Trạch); tổng số lượng chứng thư số chuyên dùng đã cấp phát là 1.632 chứng
thư số (345 chứng thư số tổ chức, 1.287 chứng thư số cá nhân). Từ ngày
15/7/2019, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện thí điểm
không gửi bản giấy đối với 22 loại văn bản điện tử có ký số đã phát hành trên hệ
thống QLVB&ĐH.
- Hệ thống thư điện tử công vụ được
triển khai, cấp phát hơn 4.770 tài khoản thư điện tử cho CBCCVC khai thác, sử dụng.
Phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC, phần mềm quản lý công tác thanh tra đã triển
khai ở hầu hết các sở, ban, ngành, địa phương. Hệ thống thông tin tổng hợp kinh
tế - xã hội của tỉnh đang được đầu tư, triển khai, làm nền tảng phát triển,
tích hợp hệ thống báo cáo trực tuyến đáp ứng yêu cầu của Nghị định số
09/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính
nhà nước.
5. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Bên cạnh các hệ thống thông tin, phần
mềm dùng chung đã và đang tiếp tục triển khai ứng dụng (Cổng/trang thông tin
điện tử, Quản lý văn bản và điều hành, Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một
cửa điện tử, Thư điện tử công vụ, Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và
đánh giá kết quả làm việc, Quản lý công tác thanh tra...), tỉnh đang tập
trung hoàn thiện xây dựng Khung kiến trúc Chính quyền điện tử, nâng cấp Trung
tâm dữ liệu điện tử, đưa vào ứng dụng Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã
hội và báo cáo trực tuyến.
Ngoài ra, nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT
phục vụ công tác quản lý nhà nước, một số cơ quan, đơn vị đã xây dựng hoặc nhận
chuyển giao, triển khai, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành như: Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình - quangbinhtrade.vn
(Sở Công thương); các hệ thống thông tin đất đai - Vilis, địa lý - GIS, giám
sát quan trắc môi trường tự động tại các điểm xung yếu... (Sở Tài nguyên và Môi
trường); các hệ thống quản lý học sinh, quản lý bài giảng Elearning, quản lý
thư viện điện tử, quản lý thiết bị, hỗ trợ tuyển sinh đầu cấp, quản lý văn bằng,
chứng chỉ... (Sở Giáo dục và Đào tạo); các hệ thống quản lý bệnh viện, quản lý
y tế cơ sở, quản lý bảo hiểm...(Sở Y tế) hệ thống quản lý đối tượng người có
công và chế độ chính sách (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội); phần mềm đăng
ký và quản lý hộ tịch (Sở Tư pháp); các phần mềm quản lý giấy phép lái xe, quản
lý xe cải tạo, giám sát tàu thuyền trên sông, quản lý cầu, quản lý phương tiện
thông qua thiết bị giám sát hành trình, quản lý tài sản đường bộ, quản lý tài sản
đường thủy... (Sở Giao thông Vận tải); các hệ thống, phần mềm quản lý đầu tư
công, quản lý Ngân sách - Kho bạc, quản lý mã số, quản lý nguồn vốn, khai thác
báo cáo quyết toán, quản lý tài sản, kế toán HCSN, kế toán ngân sách xã... của
ngành kế hoạch, tài chính...
6. Hạ tầng kỹ thuật
Trong những năm qua, Sở Thông tin và
Truyền thông đã tích cực chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, CNTT trên địa bàn
đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông, CNTT... Mạng thông tin
di động 3G, 4G đã cơ bản cung cấp dịch vụ gần 100% dân cư trên địa bàn tỉnh.
Internet băng thông rộng đã đến với 157/159 trung tâm các xã, phường, thị trấn
(trừ 02 xã Tân Trạch, Thượng Trạch). Mạng truyền số liệu chuyên dùng được triển
khai đến tận các sở, ban, ngành, địa phương và được duy trì đảm bảo hoạt động
thông suốt.
Hạ tầng ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước được quan tâm đầu tư, nâng cấp: 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND huyện và 95% UBND cấp xã đã thiết lập mạng LAN. 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND huyện và 98% UBND cấp xã đã kết nối Internet, với 94% máy tính được kết nối
internet. Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh được triển khai trên nền tảng Mạng truyền
số liệu chuyên dùng đã kết nối đến 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
và 28% UBND cấp xã. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến được kết nối thông
suốt từ tỉnh đến Trung ương, phục vụ hiệu quả các cuộc họp thường kỳ, đột xuất
của UBND tỉnh và các sở, ngành.
Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh (đặt
tại Sở Thông tin và Truyền thông) từng bước được nâng cấp đồng bộ, hiện đại và
duy trì hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu triển khai, quản trị, vận hành, khai
thác, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, đồng
thời hỗ trợ các cơ quan, đơn vị cài đặt, vận hành hệ thống, phần mềm chuyên
ngành.
7. Nguồn nhân lực
Ban chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh Quảng Bình đã được thành lập từ tháng 11/2018. Hầu hết các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện cũng đã thành lập Tổ chỉ đạo xây dựng Chính
quyền điện tử để thống nhất chỉ đạo, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng
chính quyền điện tử trên phạm vi, địa bàn quản lý.
06 cơ quan cấp tỉnh có đơn vị chuyên
trách CNTT; 95% sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có cán bộ chuyên trách
CNTT hoặc kiêm nhiệm, với 100% cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trình độ
cao đẳng CNTT trở lên.
98% cán bộ, công chức đã qua các khóa
đào tạo tin học cơ bản; 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh sử dụng máy tính thường
xuyên cho công việc. Để đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước,
các cơ quan, đơn vị đã khuyến khích, tạo điều kiện cán bộ, công chức, viên chức
nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT theo chuẩn kỹ năng quy định tại Thông
tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tổ ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Quảng
Bình cũng được thành lập từ năm 2016 do Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối
thường trực đã thường xuyên theo dõi, phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị
trong giải quyết các sự cố máy tính phát sinh trong quá trình quản trị, vận
hành, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
cũng như các hệ thống, phần mềm chuyên ngành, nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
8. Môi trường
pháp lý
- Chương trình hành động số 31-CTr/TU
ngày 22/9/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày
18/7/2017 của HĐND tỉnh Quảng Bình về thông qua quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
- Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày
29/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020; và các Kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm;
- Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày
24/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
- Quyết định số 1343/QĐ-UBND ngày
23/4/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020;
- Quyết định số 3913/QĐ-UBND ngày
05/11/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình.
- Kế hoạch hành động số 411/KH-UBND
ngày 29/3/2019 về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến 2025.
- Biên bản ghi nhớ ngày 27/8/2018 giữa
UBND tỉnh Quảng Bình và Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng thành công
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình;
- Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư
ngày 27/8/2018 giữa UBND tỉnh Quảng Bình và Tập đoàn VNPT về hợp tác đầu tư, hỗ
trợ xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử, thành phố thông minh Quảng
Bình;
- Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư
ngày 27/8/2018 giữa UBND tỉnh Quảng Bình và Tập đoàn Viettel về hợp tác đầu tư,
hỗ trợ xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử, thành phố thông minh Quảng
Bình.
9. Kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch năm 2019 và Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
a) Ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
STT
|
Mục
tiêu đề ra trong năm 2019
|
Kết
quả thực hiện trong năm 2019
|
1
|
100% cơ quan nhà nước khai thác, ứng
dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, như: Cổng/trang
thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; Theo
dõi chỉ đạo điều hành; Một cửa điện tử; Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức; Báo cáo trực tuyến và thông tin KT-XH...
|
90% cơ quan nhà nước khai thác, ứng
dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, như: Cổng/trang
thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; Theo
dõi chỉ đạo điều hành; Một cửa điện tử; Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức; Báo cáo trực tuyến và thông tin KT-XH...
|
2
|
90% cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trên môi trường mạng. 100% văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành
và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi,
nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
|
80% cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trên môi trường mạng. 95% văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành
và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi,
nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
|
3
|
95%-100% nghiệp vụ chuyên môn,
chuyên ngành của cơ quan nhà nước được ứng dụng công nghệ thông tin, như: quản
lý giáo dục, y tế, người có công, hộ tịch, lý lịch tư pháp, giao thông - vận
tải, đầu tư công, ngân sách...
|
90%-95% nghiệp vụ chuyên môn,
chuyên ngành của cơ quan nhà nước được ứng dụng công nghệ thông tin, như: quản
lý giáo dục, y tế, người có công, hộ tịch, lý lịch tư pháp, giao thông - vận
tải, đầu tư công, ngân sách...
|
4
|
Hạ tầng CNTT, các hệ thống thông tin,
CSDL dùng chung được hoàn thiện, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
|
Hạ tầng CNTT, các hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung được hoàn thiện, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
|
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp:
STT
|
Mục
tiêu đề ra trong năm 2019
|
Kết
quả thực hiện trong năm 2019
|
1
|
100% thông tin hoạt động của các cơ
quan nhà nước được cung cấp trên cổng/trang thông tin điện tử theo quy định.
|
100% thông tin hoạt động của các cơ
quan nhà nước được cung cấp trên cổng/trang thông tin điện tử theo quy định.
|
2
|
60% dịch vụ công của sở, ban, ngành
cấp tỉnh, 50% dịch vụ công của UBND cấp huyện và 25% dịch vụ công ở UBND cấp
xã đạt ở mức độ 3, 4.
|
50% dịch vụ công của sở, ban, ngành
cấp tỉnh, 40% dịch vụ công của UBND cấp huyện và 15% dịch vụ công ở UBND cấp
xã đạt ở mức độ 3, 4.
|
3
|
30% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 trở lên phát sinh hồ sơ trực tuyến; 20% hồ sơ dịch vụ công được xử lý trực
tuyến.
|
10% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 trở lên phát sinh hồ sơ trực tuyến; 5% hồ sơ dịch vụ công được xử lý trực
tuyến.
|
10. Đầu tư cho
xây dựng Chính quyền điện tử: Phụ lục I kèm
theo.
11. Những vướng
mắc, tồn tại và nguyên nhân
- Trong điều kiện ngân sách của tỉnh
còn hạn hẹp, khó khăn, việc đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin chưa thực sự
đồng bộ gây khó khăn cho việc triển khai ứng dụng. Một số hệ thống thông tin
quan trọng chưa được đầu tư nâng cấp nền tảng, toàn diện và chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của ứng dụng. Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được quan
tâm nâng cấp, tuy nhiên chưa đủ nguồn lực để đầu tư đạt chuẩn.
- Hạ tầng thiết bị máy tính, kết nối
mạng tại các sở, ban, ngành, địa phương vẫn còn không ít hạn chế, khó khăn, thiếu
về số lượng và yếu về cấu hình, chất lượng; công tác quản trị, vận hành, khai
thác, sử dụng và phối hợp ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin hệ thống mạng
ở nhiều cơ quan, đơn vị còn nhiều bất cập, hạn chế nhất là ở cấp xã.
- Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh vẫn chưa kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và các hệ thống thông tin của các Bộ, ngành Trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Tài chính... gây khó khăn trong việc xác
thực công dân, doanh nghiệp và việc cung cấp thông tin theo dõi trạng thái giải
quyết thủ tục hành chính đối với các dịch vụ công trực tuyến triển khai theo
ngành dọc...
- Mặc dù UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện triển khai khá nhiều giải pháp để tăng cường
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cập, sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4. Tuy nhiên do điều kiện vật chất, kỹ năng và thói
quen ứng dụng CNTT doanh nghiệp, người dân còn hạn chế, nên số lượng hồ sơ dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 phát sinh vẫn còn rất thấp...
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do nhận thức chưa đầy
đủ, sâu sắc của một bộ phận cán bộ, công chức về ứng dụng CNTT, xây dựng chính
quyền điện tử; lãnh đạo, nhất là người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức ứng dụng CNTT và cung cấp
dịch vụ công; số lượng cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước còn
mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền
điện tử; chất lượng cán bộ quản trị mạng, quản trị hệ thống, bảo đảm an toàn
thông tin chưa cao, chưa được thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, cập nhật
kiến thức.
12. Kiến nghị, đề
xuất
a) Đối với Chính phủ
- Quy định về ngân sách cho sự nghiệp
ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước theo Điều 63 của Luật Công nghệ
thông tin. Quan tâm hỗ trợ kinh phí đầu tư, xây dựng hạ tầng CNTT phục vụ triển
khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử cho các địa phương khó khăn về
ngân sách, trong đó có tỉnh Quảng Bình.
- Chỉ đạo các Bộ ngành Trung ương sớm
hoàn thành các cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử cũng
như hoàn thiện các hệ thống thông tin theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định, tạo
điều kiện cho các tỉnh, thành phố kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin Cổng dịch
vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Đối với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các Bộ ngành có liên quan
- Ban hành quy định về Danh mục các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, thành phố phải xây dựng, triển khai ứng
dụng; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước.
- Tham mưu, trình Chính phủ ban hành
các chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với cán bộ chuyên trách CNTT,
an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ: Cục An
toàn thông tin, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam
(VNCERT/CC), Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tiếp tục triển khai thực hiện
các nội dung, chương trình đã ký kết hợp tác với tỉnh Quảng Bình. Chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông hỗ trợ tỉnh Quảng Bình đưa internet tốc độ cao đến với
02 xã Tân Trạch, Thượng Trạch của huyện Bố Trạch, là hai xã cuối cùng của tỉnh
chưa có internet băng thông rộng.
- Hỗ trợ tỉnh Quảng Bình trong xây dựng
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu địa phương (LGSP); tư vấn triển khai Khung
kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh sát với thực tế và phù hợp với Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử; hỗ trợ, hướng dẫn tỉnh Quảng Bình thực hiện chương
trình, đề án chuyển đổi số quốc gia phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Phối hợp, hỗ trợ thực hiện các giải
pháp an toàn, an ninh thông tin cho Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh và kết nối
với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia của Cục An toàn thông
tin; định kỳ tổ chức diễn tập phòng, chống, xử lý tấn công mạng; rà quét, kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin; đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh mạng, ưu tiên đào tạo, tập huấn cán bộ an
toàn thông tin của tỉnh Quảng Bình theo các chương trình, đề án của Bộ Thông
tin và Truyền thông triển khai.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện về kinh phí
cho tỉnh Quảng Bình trong việc triển khai các chương trình, dự án công nghệ
thông tin nhằm xây dựng Chính quyền điện tử; hỗ trợ kinh phí từ chương trình mục
tiêu CNTT giai đoạn 2016 - 2020.
II. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao
dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam;
- Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày
29/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày
06/05/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày
24/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
- Kế hoạch hành động số 411/KH-UBND
ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Quảng Bình về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Công văn số 2055/BTTTT-THH ngày
27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn, gắn kết, thúc
đẩy CCHC, đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, công sở điện tử.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật,
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng
phát triển chính quyền điện tử.
- Tin học hóa, triển khai cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Giảm dần số lần người dân phải đến
cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng và phát triển
CNTT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước:
- 100% cơ quan nhà nước khai thác, ứng
dụng các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh, như: Cổng/trang thông
tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; Theo dõi nhiệm
vụ; Một cửa điện tử; Quản lý hồ sơ CBCCVC; Báo cáo trực tuyến và thông tin kinh
tế - xã hội...
- 90% cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trên môi trường mạng. 100% văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành của
cơ quan hành chính nhà nước phải được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và
điều hành.
- 95%-100% nghiệp vụ chuyên môn,
chuyên ngành của cơ quan nhà nước được ứng dụng công nghệ thông tin, như: quản
lý giáo dục, y tế, người có công, hộ tịch, lý lịch tư pháp, giao thông - vận tải,
đầu tư công, ngân sách...
- Hạ tầng CNTT, các hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung được hoàn thiện, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp:
- 100% thông tin hoạt động của các cơ
quan nhà nước được cung cấp trên Cổng/trang thông tin điện tử theo quy định.
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp có phát sinh hồ sơ trực tuyến; 40%
hồ sơ thủ tục hành chính sau tiếp nhận trực tiếp được luân chuyển, xử lý trực
tuyến.
IV. NỘI DUNG
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT
trong hệ thống cơ quan nhà nước, gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng, nâng
cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống dùng chung: Cổng/trang thông tin điện tử;
Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; Một cửa điện tử; Quản lý hồ
sơ CBCCVC; Quản lý công tác thanh tra...
- Triển khai ứng dụng các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung, chuyên ngành, ứng dụng cơ bản
như Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội và báo cáo trực tuyến, Cổng
thông tin địa lý (GIS), quản lý công tác thi đua khen thưởng... sau khi đầu tư,
nâng cấp, mở rộng.
- Tăng cường trao đổi văn bản điện tử,
kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại 3 cấp địa phương
và với các đơn vị Trung ương. Triển khai giải pháp ký số trên thiết bị di động
và sử dụng thiết bị hỗ trợ ký số tập trung để nâng cao tốc độ kết nối, chứng thực
chữ ký số.
- Nâng cao năng lực đội ngũ chuyên
trách CNTT. Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của Tổ ứng cứu sự cố máy
tính tỉnh. Đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến vấn đề phòng, chống mã độc, bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy chế, phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn
vị.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Xây dựng và triển khai duy trì, nâng cấp và bảo
đảm an toàn thông tin cho Cổng/Trang thông tin điện tử, duy trì ổn định, liên tục
và thông suốt kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người
dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức ứng
dụng hiệu quả Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại các cơ quan hành chính nhà
nước, nhất là tại các đơn vị thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp xã. Tổ
chức bảo đảm thực hiện quy trình liên thông trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính. Tăng cường chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công mức độ
3,4. Từng bước thực hiện kết nối, liên thông, tích hợp với các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
thực hiện nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi trạng thái hồ sơ trên môi trường mạng;
triển khai các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trực tuyến
và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý
kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng. Tăng cường trao đổi, đối thoại
trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tổ chức đánh giá xếp hạng các
cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Xây dựng,
hoàn thiện các HTTT, CSDL dùng chung, chuyên ngành tạo nền tảng phát triển CQĐT
- Xây dựng, hoàn thiện khung Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Xây dựng, hình thành khung Nền tảng
Chính quyền điện tử và đô thị thông minh (Dịch vụ chia sẻ, tích hợp, dịch vụ
phát triển ứng dụng) - LGSP cấp tỉnh, có vai trò là nền tảng CNTT liên cơ quan
cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, đồng thời hoạt động như một cổng nghiệp vụ,
cùng với các dịch vụ cấp tỉnh để trao đổi thông tin với các Bộ, tỉnh khác, hoặc
với các cơ quan Đảng, hay các hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khác
khi cần thiết. Lựa chọn, triển khai đầu tư một số thành phần của nền tảng LGSP,
đáp ứng bước đầu yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin với một số hệ thống thông
tin, CSDL quan trọng của quốc gia, bộ, ngành Trung ương và nội bộ tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung hiện có. Triển khai xây dựng, hình thành hệ thống
lưu trữ dữ liệu tập trung của tỉnh dùng để khai thác, chia sẻ, dùng chung một
cách thống nhất, hướng tới phát triển các CSDL lớn (Big Data). Tiếp tục đẩy
nhanh việc tin học hóa nghiệp vụ, xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL chuyên
ngành, nội bộ của các cơ quan nhà nước.
4. Phát triển
nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn theo yêu cầu về nguồn nhân lực CNTT. Sắp xếp, kiện
toàn hệ thống đơn vị chuyên trách, cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà
nước.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về xây dựng
và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh; đào tạo kiến thức CNTT
theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 quy định tiêu chuẩn kỹ năng
nhân lực CNTT chuyên nghiệp và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
- Thường xuyên cập nhật, chuyển giao
công nghệ mới, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ chuyên trách CNTT.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao kiến thức, kỹ
năng, thói quen sử dụng Internet và dịch vụ công trực tuyến cho người dân,
doanh nghiệp.
5. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng viễn
thông băng rộng, đảm bảo chất lượng đường truyền kết nối ứng dụng và phát triển
CNTT. Tăng cường đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT, bao gồm mạng, máy
tính, máy in, an toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng
CNTT, các hạ tầng công nghệ để xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử. Trong
đó tập trung một số nội dung sau:
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm dữ liệu
điện tử của tỉnh hiện đại, an toàn, bảo mật, đáp ứng yêu cầu triển khai, ứng dụng
các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, trang cấp
thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, máy tính, máy in, máy quét... tại các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT.
- Hoàn thiện kết nối mạng diện rộng
(WAN) của cơ quan nhà nước trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm
tất cả các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã được kết nối, khai
thác, ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng Hệ thống giao ban
trực tuyến của tỉnh phục vụ các cuộc họp trực tuyến từ tỉnh đến Trung ương, từ
tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã; từng bước triển khai đến cấp xã.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Xây dựng Khung Kiến trúc an toàn
thông tin chính phủ điện tử cấp tỉnh. Nghiên cứu nâng cấp, chuẩn hóa Hệ thống
giám sát/kiểm soát an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh, từng
bước hình thành Trung tâm giám sát/kiểm soát an toàn thông tin cấp tỉnh (L-SOC/L-NOC).
- Tổ chức rà soát, xác định cấp độ an
toàn và xây dựng phương án phòng chống mã độc, bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin của các cơ quan, đơn vị. Đầu tư, thiết lập các hệ thống quan trắc, giám
sát, quản lý an toàn thông tin cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn, kỹ thuật quy định. Xây
dựng và ban hành quy chế, quy định bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng
CNTT.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao kiến thức, nhận thức về an toàn thông tin; phối hợp tổ chức đào tạo,
huấn luyện, diễn tập nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ nhân lực giám sát
an toàn thông tin mạng và nâng cao nhận thức, kiến thức an toàn thông tin cho
người dùng và cán bộ liên quan đến các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện
tử, chính quyền điện tử.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố máy
tính, sự cố an toàn thông tin mạng. Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng,
sao lưu, khôi phục dữ liệu, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục của Trung tâm dữ
liệu điện tử và các hệ thống dùng chung của tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá mức độ an toàn các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử, chính quyền
điện tử.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
môi trường chính sách
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu
quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT. Tiếp tục nghiên cứu,
ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển
CNTT.
- Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát
triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2035. Tổ chức áp dụng
và hoàn thiện Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện các quy chế, quy định về
sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung; quy định về an toàn thông tin, sử dụng
chữ ký số; chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các
cơ quan nhà nước; chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ
do cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng.
2. Giải pháp
tài chính
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển
cho các chương trình, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT. Kết hợp đầu tư mới
với việc chuyển giao công nghệ; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các hệ thống
thông tin, CSDL nền tảng cho ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử.
- Thu hút mọi nguồn lực cho ứng dụng
CNTT, xây dựng chính quyền điện tử. Tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông, CNTT xây dựng, triển khai các ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước thông qua hình thức đầu tư trả góp hoặc đầu tư cho thuê dịch vụ.
3. Giải pháp gắt
kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với CCHC
- Tiếp tục triển khai các nội dung
thuộc Chương trình phối hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về
thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020.
- Tiếp tục hoàn thiện, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong giải quyết TTHC của
cơ quan, đơn vị, địa phương; thường xuyên rà soát, chuẩn hóa các quy trình nội
bộ và liên thông trong giải quyết TTHC để thiết lập, khai báo, áp dụng phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Hoàn thiện các tiêu chí ứng dụng
CNTT trong hạng mục đánh giá mức độ Hiện đại hóa hành chính phù hợp với tình
hình mới. Tăng cường công tác kiểm tra việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương lồng ghép các đợt kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh.
4. Giải pháp tổ
chức, triển khai
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh và Tổ triển khai xây dựng Chính
quyền điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương; nêu cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp trong chỉ đạo, tổ chức ứng dụng CNTT, xây dựng chính
quyền điện tử. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy, tăng cường số lượng cán bộ chuyên
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng công tác tham mưu, triển
khai, quản lý, vận hành, khai thác, ứng dụng và bảo đảm an toàn các hệ thống
thông tin, CSDL.
- Xây dựng đề án, dự án tổng thể và tổ
chức triển khai từng hạng mục, từng giai đoạn phù hợp vào điều kiện ngân sách.
Triển khai cụ thể hóa các thỏa thuận hợp tác, biên bản ghi nhớ giữa Bộ Thông
tin và Truyền thông, Tập đoàn VNPT, Tập đoàn Viettel với tỉnh về hợp tác, đầu
tư, hỗ trợ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Đẩy
mạnh hoạt động thuê dịch vụ ứng dụng CNTT và thuê dịch vụ kỹ thuật, nhân sự
trong triển khai giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc và đánh giá việc khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là việc cung cấp thông tin trên Cổng/trang
thông tin điện tử, trao đổi văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực
phòng, chống phần mềm độc hại; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số
xếp hạng của Việt Nam. Phối hợp triển khai Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày
14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm
2020, định hướng đến năm 2025.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống giám sát và
các trang thiết bị an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh. Tổ
chức thực hiện các phương án bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin, CSDL
dùng chung, chuyên ngành và nội bộ cơ quan, đơn vị tương ứng với cấp độ đã được
xác định, thẩm định, phê duyệt.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về an toàn thông tin. Xây dựng, hoàn thiện Quy chế đảm bảo an toàn thông tin
trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước. Tổ chức ứng cứu sự cố máy
tính, an toàn thông tin mạng theo Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên
toàn quốc.
VI. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN: Phụ lục
II kèm theo.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Ưu tiên bố trí kinh phí, nhân lực cho việc ứng dụng
CNTT và bảo đảm an toàn thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông triển khai ứng dụng hiệu quả các hệ thống dùng chung của tỉnh,
các ứng dụng chuyên ngành và nội bộ tại cơ quan, đơn vị mình.
- Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình
triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện
tử gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin
và Truyền thông.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối với
bộ máy, đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí
kinh phí cho việc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT
và bảo đảm an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách tỉnh năm 2019 và các nguồn ngân sách khác (nếu có) cho
các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN để
triển khai ứng dụng CNTT.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh quy định mục
chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng, phát triển CNTT theo quy định tại Điều 63
Luật Công nghệ thông tin; bố trí kinh phí sự nghiệp cho các nhiệm vụ ứng dụng
CNTT.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước; chế độ, chính sách thu hút, sử dụng nguồn lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm
2035; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước 05 năm và
hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp và duy trì, quản lý
các hệ thống thông tin và hạ tầng CNTT để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử tỉnh. Trong năm 2020 ưu tiên nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống
Cổng/trang thông tin điện tử, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Hệ thống thông tin tổng hợp kinh
tế - xã hội và báo cáo trực tuyến, Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, Mạng
diện rộng của tỉnh, Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh và hạ tầng công nghệ thông
tin của tỉnh.
- Hướng dẫn, thẩm định, phối hợp, hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương đầu tư, triển khai, ứng dụng các hệ thống,
phần mềm chuyên ngành, nội bộ phục vụ cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
điện tử.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai cơ
chế phối hợp phòng chống mã độc, ứng cứu sự cố máy tính, an toàn thông tin mạng;
chủ động phòng ngừa và điều phối ứng cứu, xử lý các tình huống phát sinh trong
lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin tại Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng
cao nhận thức về ứng dụng CNTT và bảo đảm an toàn thông tin. Tăng cường kiểm
tra việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tổ chức đánh giá,
xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử theo quy định.
- Hướng dẫn, phối hợp, hỗ trợ, kiểm
tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch này; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo tháo gỡ các vướng
mắc, khó khăn phát sinh.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương triển
khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|