ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3795/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày 28 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” ĐẾN NĂM
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động Quốc gia “không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025. Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình hành động Quốc gia “không còn nạn đói” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm, đáp
ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng,
trí tuệ, tầm vóc con người Việt Nam; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững số 2 (SDG2) do Chính phủ Việt Nam cam kết với Tổ chức Liên hợp quốc: xóa
đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và phát triển nông nghiệp bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng
lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal dưới 5%; Tăng mức tiêu thụ
rau, củ, quả trung bình đầu người lên 400 g/ngày.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 20%
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở
trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 5%;
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (<2.500 gam) xuống dưới 3%.
- Phát triển hệ
thống lương thực thực phẩm bền vững: 100% hộ tham gia chương trình được tham
gia tổ hợp tác, hợp tác xã và liên kết sản xuất;
- Phần lớn các hộ nông dân sản xuất
nhỏ tăng năng suất và thu nhập: Các hộ tham gia chương trình có tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi và tăng thu nhập 10%;
- Phấn đấu không còn thất thoát hoặc
lãng phí lương thực, thực phẩm.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ 1: Cơ bản các hộ có đủ lương
thực, thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng hợp lý quanh năm, với các nội dung sau:
1.1 Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp lý cho
các độ tuổi của người dân trong hộ gia đình
+ Cập nhật và phổ biến các hướng dẫn
về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp lý và
các công cụ đánh giá và giáo dục truyền thông về đảm bảo
chế độ ăn lành mạnh và dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt
phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ, theo đặc điểm của địa phương;
+ Xây dựng bộ chỉ số và sổ tay hướng dẫn cân đối dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau
trong hộ gia đình;
+ Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành
dinh dưỡng hợp lý cho người dân về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm, bảo đủ dinh dưỡng;
+ Đào tạo cho hệ thống các cấp chính
quyền, cơ quan, đoàn thể về tính toán lượng lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Xây dựng hướng dẫn bảo đảm an ninh
thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu;
+ Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng người dân đặc biệt những hộ nghèo, hộ có con dưới 02 tuổi nhằm
đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng, cải thiện
tình trạng dinh dưỡng cho đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng
có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
1.2 Thực hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp dinh dưỡng theo kế hoạch phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng địa phương đảm bảo dinh dưỡng cho người dân
+ Lập kế hoạch ở các cấp xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để đảm bảo dinh dưỡng
cho người dân;
+ Thực hiện mô hình sản xuất nông
nghiệp dinh dưỡng ở cấp xã;
+ Đào tạo cho cán bộ địa phương về kiến
thức sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng;
+ Tập huấn cho hộ gia đình kiến thức
sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng (lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật canh tác, nuôi
trồng, phòng trừ dịch bệnh).
2. Nhiệm vụ 2: Suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức thấp,
với các nội dung sau:
2.1 Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em kể từ khi
còn là bào thai đến khi tròn 2 tuổi (chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời)
+ Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng
dẫn dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;
+ Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng triển khai các hoạt động dinh dưỡng
và tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của
cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa nhi ở
bệnh viện, ưu tiên với nhân viên y tế tại các trạm y tế tuyến xã.
+ Tăng cường
truyền thông thay đổi hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi
con nhỏ dưới 2 tuổi thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và
các chiến dịch;
+ Cung cấp đủ dinh dưỡng hợp lý cho
trẻ dưới 2 tuổi ở trường mầm non;
+ Đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân;
2.2 Cải thiện tình trạng vì chất
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em;
+ Duy trì chương
trình uống Vitamin A, triển khai chương trình tẩy giun
trên toàn tỉnh bao gồm hoạt động cung ứng và giám sát triển khai;
+ Mở rộng can thiệp phòng chống thiếu máu thiếu sắt, acid folic, kẽm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, có thai
và trẻ nhỏ;
+ Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh thông qua cải thiện hệ thống cung ứng.
2.3 Đảm bảo dinh dưỡng cho các đối tượng ưu tiên
+ Đánh giá thực trạng và yếu tố nguy
cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số, đưa ra giải pháp
cụ thể thích hợp;
+ Xây dựng và ứng
dụng mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ
và trẻ em dân tộc thiểu số;
+ Ưu tiên hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ
có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại các vùng đặc biệt khó khăn và trong tình huống
khẩn cấp;
+ Quản lý và cung cấp gói điều trị trẻ
dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính;
+ Rà soát, xây dựng, duy trì và nhân
rộng mô hình giảm suy dinh dưỡng cộng đồng thích hợp với đặc điểm địa phương; đặc
biệt ở vùng khó khăn;
+ Xây dựng mô hình phòng chống suy
dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại các khu vực tập trung nhiều lao động nữ (khu
công nghiệp…).
2.4 Hoàn thiện chính sách xã hội cần
thiết nhằm hỗ trợ cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ dinh
dưỡng
+ Tăng cường tuyên truyền và giám sát
về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Hoàn thiện hướng dẫn bữa ăn học đường
cho trẻ mầm non và áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng trong các trường mầm non;
2.5 Giám sát dinh dưỡng
+ Thực hiện việc theo dõi tăng trưởng
và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng và triển khai hoạt động;
+ Xây dựng hệ thống và công cụ giám
sát dinh dưỡng phù hợp thông qua công nghệ điện tử;
3. Nhiệm vụ 3: Phát triển hệ thống lương
thực, thực phẩm bền vững, với các nội dung sau:
3.1 Phát
triển hệ thống lương thực, thực phẩm
+ Phát triển hệ thống sản xuất lương thực, thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Phát triển hệ thống sản xuất lương
thực, thực phẩm ở các vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ;
+ Ưu tiên cho các vùng đặc biệt khó
khăn được tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội và trợ cấp lương thực, thực phẩm kịp
thời khi cần thiết;
+ Phát triển các mô hình tái chế các
phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, tái sử dụng nước, sử dụng năng lượng
tái tạo được khuyến khích bằng chính sách và áp dụng rộng rãi;
3.2 Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai
+ Nghiên cứu xác định tác động của
thiên tai và các biện pháp phòng chống đối với sản xuất lương thực, thực phẩm;
+ Xây dựng các chương trình đầu tư hạ
tầng (đê, kè, đập, hồ chứa...) cho các địa bàn xung yếu chịu nhiều ảnh hưởng của
thiên tai.
3.3 Phát triển hệ thống cung ứng
và tiêu dùng lương thực, thực phẩm bền vững
+ Phát triển hệ thống cung ứng lương
thực, thực phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ, đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng của người
dân;
+ Phát triển liên kết sản xuất và
tiêu thụ lương thực, thực phẩm;
+ Đẩy mạnh công
tác truyền thông nhằm trang bị các kiến thức cho người dân sử dụng lương thực,
thực phẩm an toàn, tiết kiệm.
3.4 Phát triển kinh tế tập thể và
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
+ Phát triển kinh tế tập thể trong đó
nòng cốt là các hợp tác xã thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách: Đào tạo,
tín dụng, đất đai, hạ tầng, bảo hiểm nông nghiệp;
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp;
+ Tạo cơ chế thu hút đầu tư vào sản
xuất và tiêu thụ lương thực, thực phẩm ở các vùng khó khăn.
4. Nhiệm vụ 4: Phần lớn các hộ nông dân
sản xuất nhỏ tăng năng suất và thu nhập, với nội dung sau:
4.1 Tăng
thu nhập cho người sản xuất nhỏ để tăng phúc lợi nông thôn và giảm nghèo bền vững
+ Tăng năng suất các loại cây trồng vật
nuôi thông qua các hoạt động khuyến nông (áp dụng giống mới, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, chế biến);
+ Tăng năng suất lao động trong sản
xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng: Giảm chi phí sản xuất, tăng cường cơ
giới hóa sản xuất, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ
sản xuất cho những vùng chuyên canh nông nghiệp trọng điểm có sự tham gia của cộng
đồng;
+ Hỗ trợ lao động nông thôn chuyển
sang các ngành nghề phi nông nghiệp ở địa phương có mức thu nhập cao hơn so với
sản xuất nông nghiệp;
4.2 Đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và khuyến nông
+ Đẩy mạnh
nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng,
vật nuôi;
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất, bền vững thích ứng biến đổi khí hậu ở các
vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai.
5. Nhiệm vụ 5: Phấn
đấu không còn thất thoát hoặc lãng phí lương thực, thực phẩm, với các nội dung
sau:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách giúp
cho công tác quản lý, áp dụng khoa học công nghệ nhằm giảm tổn thất và lãng phí
lương thực, thực phẩm;
- Khuyến khích áp dụng khoa học công
nghệ, phương thức quản lý nhằm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, bảo quản,
chế biến;
- Đẩy mạnh tuyên truyền giúp người
dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm chống lãng phí lương thực,
thực phẩm;
- Tăng cường năng lực chế biến, kiểm
soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường trong sản xuất lương thực, thực phẩm.
6. Các hoạt động
cụ thể: chi tiết tại Phụ lục kèm theo
III. Kinh phí thực
hiện
- Ngân sách nhà nước được bố trí hàng
năm để thực hiện Chương trình theo quy định và các văn bản hướng dẫn.
- Nguồn vốn lồng ghép trong Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, các Chương
trình, đề án khác.
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. Giải pháp thực
hiện
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để
cho người dân, các cấp chính quyền và toàn xã hội hiểu được ý nghĩa, tầm quan
trọng của Chương trình mục tiêu Quốc gia “Không còn nạn đói”, coi đây là một
chương trình giảm nghèo bền vững;
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
nắm được phương pháp, cách làm, đặc biệt với các hộ gia đình là chủ thể thực hiện chương trình này, nhằm tổ chức triển khai hiệu quả chương trình.
- Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả
các dự án trong khuôn khổ chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy
động để triển khai thực hiện chương trình.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép các
chương trình, dự án để thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan đề xuất nguồn vốn và bố trí lồng, ghép các chương
trình, nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện chương trình.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia “Không còn nạn đói” trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế và các sở, ngành
có liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật đầu tư công, Luật ngân sách và các quy định khác có liên quan.
3. Sở Tài chính:
Hướng dẫn, cân đối, bố trí nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để thực hiện chương trình. Hàng năm, tổng
hợp kinh phí thực hiện Chương trình để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
4. Sở Y
tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan chỉ đạo các nội dung hoạt động của Chương trình được giao. Lập kế
hoạch để triển khai thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan đề xuất nguồn vốn và bố trí lồng ghép các chương
trình và nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện chương trình.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình theo
chức năng nhiệm vụ của sở;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương lồng ghép nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo với Chương trình “Không còn nạn đói”;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan đề xuất nguồn vốn và bố trí lồng ghép các chương trình và nguồn vốn của
ngành để tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan chỉ đạo
và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về
các nội dung của Chương trình;
- Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
truyền thông triển khai tuyên truyền về các nội dung hoạt động của Chương
trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao.
7. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và các địa phương phát triển hệ thống cung ứng lương thực,
thực phẩm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
cho người dân theo Chương trình;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan
đề xuất nguồn vốn và bố trí lồng ghép các chương trình và nguồn vốn của ngành để
tổ chức thực hiện Chương trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Các sở, ban, ngành có liên
quan; cơ quan khối MTTQ và các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước và
nhiệm vụ của tổ chức mình, phối hợp chặt chẽ với các cấp để tổ chức triển khai
chương trình đạt hiệu quả.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ vào văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh xây dựng, phê duyệt kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương
và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực
hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình thuộc trách nhiệm
của địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức đánh giá sơ kết mô hình điểm
và nhân rộng.
VI. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
- Xây dựng mô hình thí điểm và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình từ năm 2019;
- Tổng kết Chương trình trong năm 2025./.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động Quốc gia “không còn
nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Thủ trưởng các sở,
ngành, chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, Ô. Chính.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Cương
|