ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2922/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 522/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính
công tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017- 2020.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực: TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 4;
- Công an tỉnh,
BHXH tỉnh;
- Công ty Cấp nước;
- Lưu.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017- 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành
chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Chỉ số PAPI) là bộ chỉ
số đo lường và theo dõi hiệu quả công tác, quản trị, điều
hành của hệ thống hành chính nhà nước (bao gồm cả cung ứng dịch vụ công) của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở trải nghiệm và cảm nhận của người
dân.
Việc đánh giá, xếp hạng Chỉ số PAPI
hàng năm đối với các tỉnh, thành phố được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu
phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam và một số đơn vị thuộc Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chương
trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam.
Chỉ số PAPI đo lường mức độ hiệu quả
trong công tác quản trị và hành chính công ở cấp tỉnh hàng năm thông qua 06 nội
dung: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai minh bạch; trách nhiệm giải
trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành
chính; cung ứng dịch vụ công.
Kết quả chỉ số PAPI của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu có sự thay đổi nhiều qua các năm. Cụ thể năm 2011 đạt 39.95 điểm, hạng
2/63; năm 2012 đạt 37.93 điểm, hạng 13/63; năm 2013 đạt 38.42 điểm, hạng 11/63;
năm 2014 đạt 38.10 điểm, hạng 11/63; năm 2015 đạt 34.46 điểm, hạng 44/63; năm
2016 đạt 36.31 điểm, hạng 26/63. Kết quả trên cho thấy qua 6 năm khảo sát, chỉ
số PAPI tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, một số
tiêu chí có xu hướng giảm điểm, từ thứ hạng ở nhóm cao xuống nhóm hạng trung
bình thấp. Năm 2016 có tăng hạng so với năm 2015 nhưng chưa thực sự xứng đáng với
những nỗ lực chỉ đạo, kỳ vọng của Lãnh đạo tỉnh.
Để Chỉ số PAPI của tỉnh được nâng cao
và duy trì ổn định qua các năm, nhằm đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra là xây dựng
nền hành chính tỉnh dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ nhân dân ngày càng
tốt hơn, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động để nâng cao hiệu quả quản trị
và hành chính công tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ nay đến năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiến tới xây dựng
một nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Phấn đấu từng năm (từ năm 2017 đến
năm 2020), Bà Rịa - Vũng Tàu được xếp trong nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số
PAPI đạt thứ hạng cao, nhóm 20 đơn vị tỉnh, thành đứng đầu cả nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
Tập trung tiến hành cải thiện cả 06 nội
dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, cần đặc biệt
quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số chưa đạt mức trung bình cao; đồng thời,
phải giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện khá tốt thời
gian qua.
Những chỉ tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 tại 3/6 trục nội dung, mỗi nội dung phấn đấu tăng
khoảng 1 điểm so với hiện nay, 3 nội dung còn lại phấn đấu tăng điểm nhẹ, nằm
trong nhóm đạt điểm cao nhất, cụ thể:
- Cải thiện sự tham gia của người dân
ở cấp cơ sở: phấn đấu đạt 6 điểm.
- Tăng cường công khai, minh bạch các
nội dung danh sách hộ nghèo; thu, chi ngân sách cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và khung giá đất; thủ tục hành chính để người dân biết: phấn đấu đạt
6,5 điểm.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình với
người dân (trong đó tập trung nâng cao hiệu quả tương tác, mức độ đáp ứng yêu cầu
người dân của cấp chính quyền, hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân):
phấn đấu đạt 6 điểm.
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công (kiểm soát tham nhũng trong khối chính quyền, cải thiện cung ứng dịch vụ
công, cải thiện sự công bằng trong tìm kiếm việc làm tại khu vực công): phấn đấu
đạt 6,5 điểm.
- Thủ tục hành chính công (cải thiện
dịch vụ hành chính về chứng thực, xác nhận; thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp phép xây dựng, và các thủ tục hành chính cấp xã): phấn đấu đạt
7,5 điểm.
- Cung ứng dịch vụ công (cải thiện
thái độ phục vụ trong cung cấp dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng
cấp cơ sở hạ tầng và giữ vững an ninh trật tự): phấn đấu đạt 8 điểm.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Cải thiện sự
tham gia của người dân ở cấp cơ sở
- Cấp ủy, chính quyền cấp xã tăng cường
tuyên truyền các nội dung thông tin về bầu cử các cấp từ cấp cơ sở khu phố,
thôn, ấp đến bầu cử đại biểu HĐND các cấp và đại biểu Quốc hội. Nâng cao hiệu
quả của việc vận động người dân đóng góp, trong đó đặc biệt chú trọng đến công
khai kết quả vận động, tiếp thu ý kiến của người đóng góp.
- Các cấp, các ngành tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp ngăn cản hoạt động giám sát của Ban thanh tra
nhân dân, vi phạm quy chế bầu cử, sử dụng sai mục đích kết quả đóng góp của người
dân.
2. Đẩy mạnh
công khai minh bạch
Cấp ủy, chính quyền cấp xã nghiêm túc
thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, phải công khai các nội dung dân
biết, tổ chức cho nhân dân bàn đối với những nội dung dân được bàn và quyết định
theo quy chế dân chủ, tổ chức niêm yết thường xuyên và liên tục các nội dung
như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
công chức cấp xã;
- Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ
phí;
- Thủ tục hành chính do chính quyền cấp
xã thực hiện.
Các đơn vị Sở, ban, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện hỗ trợ cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động trong rà
soát, phê duyệt các nội dung cần công khai, minh bạch.
a) Công khai danh sách hộ nghèo
Công khai những chế độ, chính sách của
Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh hàng năm, cũng như phương án hỗ trợ đột xuất đối
với người nghèo; công khai phương thức bình chọn hộ nghèo, đảm bảo đúng đối tượng,
công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn tại trụ sở thôn,
ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã;
b) Công khai ngân sách cấp xã và các
khoản thu khác ở khu dân cư
- Công khai kết quả thu, chi (quyết
toán) ngân sách cấp xã tại trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh
cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, mục tiêu như sau:
+ Việc công khai phải lựa chọn hình
thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc
được các thông tin trong báo cáo thu chi của xã;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho kế
toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở
cấp xã;
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức,
cần kiệm liêm chính cho cán bộ, công chức trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ về tài chính.
- Các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng
cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện.
c) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và khung giá đất
- Lấy ý kiến người dân về quy hoạch sử dụng đất: niêm yết công khai Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết; tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của
nhân dân; lấy ý kiến của đại biểu HĐND xã nơi có đất.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
+ Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng
đất theo nhiệm vụ của từng cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Sở Tài nguyên-Môi
trường, Phòng Tài nguyên-Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định của
pháp luật.
+ Việc công khai phải được thực hiện
đến tận trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm
yết tại trụ sở UBND cấp xã. Những ý kiến người dân tham
gia cần có phản hồi và phân tích để
người dân hiểu.
+ Bản đồ quy hoạch cần có chỉ dẫn, giải
thích các thông số, kí hiệu đảm bảo dễ nắm bắt.
d) Công khai kế hoạch đầu tư các dự
án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Cải thiện nội
dung trách nhiệm giải trình với người dân
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân:
+ Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng về
chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban
thanh tra nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Các dự án, chương trình đầu tư tại
địa bàn phải tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tham gia giám sát.
- Tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp
công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán bộ
HĐND, UBND và các Đoàn thể tiếp công dân để ghi nhận ý kiến
đóng góp, phản ánh và có phương án, kết quả trả lời rõ ràng. Bồi dưỡng kiến thức
về quy định pháp luật cho Tổ trưởng
tổ dân phố, khu phố để phổ biến cho
người dân.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Đẩy mạnh kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công
a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
28/CT-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
tăng cường phổ biến các Kênh thông tin đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh, Hỗ
trợ Doanh nghiệp, Tài nguyên-Môi trường, Cải cách hành chính để
người dân, doanh nghiệp tiện liên hệ.
- Tăng cường công tác Thanh tra công
vụ, kiểm tra Cải cách hành chính, nhất là công tác giải quyết TTHC, nâng cao
hơn nữa vai trò của Tổ kiểm tra công vụ cấp huyện; trong đó, thường xuyên kiểm
tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng phổ biến những điển hình hay cách làm tốt trong CCHC. Lấy kết quả chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua đối với các cơ quan, đơn vị, tập thể
lãnh đạo và người đứng đầu đơn vị
b) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp y tế
công
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở
y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Nghiên cứu,
ban hành cơ chế, chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với đội
ngũ y, bác sỹ y tế công lập.
- Triển khai thực hiện các quy định xử phạt hành chính về khám chữa bệnh.
- Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người
bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh
trong khám, chữa bệnh.
c) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp
giáo dục công
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng chống tham nhũng cho công chức, viên chức, người lao động
làm việc trong ngành.
- Thực hiện công khai minh bạch trong
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, việc bố trí giáo viên về các trường phải
được đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng viên chức
trong ngành giáo dục.
- Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về
thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên;
các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm...
d) Công tác tuyển dụng công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước:
- Tổ chức các kỳ thi tuyển công chức công
khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo cơ hội cho tất
cả mọi người, việc tuyển dụng phải đảm bảo cơ hội, quyền
lợi ngang nhau cho tất cả các thí sinh.
- Xử lý nghiêm những trường hợp nhận hối lộ, nhũng nhiễu trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
đ) về quyết tâm phòng, chống tham
nhũng
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền,
giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên các báo, đài.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng.
- Tạo điều kiện cho người dân thực hiện
việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần
tố giác của cán bộ, nhân dân đối với hành vi tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
5. Cải thiện về
thủ tục hành chính công
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính về đất
đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch,... đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân. Thực
hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính.
- Công khai các loại phí, lệ phí thực
hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành chính
và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
TTHC cho cá nhân, tổ chức. Các cơ quan, địa phương phải tự tổ chức tự kiểm tra
việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc (ít nhất
là một đợt/năm). Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra việc giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Tăng cường công tác
tuyên truyền cải cách hành chính trên phương tiện truyền thông.
6. Cải thiện cung
ứng dịch vụ công
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế
- Từng bước nâng cao chất lượng các bệnh
viện công lập, trung tâm y tế tuyến huyện để thực hiện tốt hơn công tác chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh, giảm sức ép cho y tế tuyến trên; đầu tư
nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác
khám chữa bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị,
tư tưởng trong đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định
về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và
thái độ phục vụ người bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với
nhóm bệnh nhân sử dụng Bảo hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến,...
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác
tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) tới địa bàn thôn, ấp, khu phố; ban
hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp,...
tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỉ lệ người dân có BHYT.
b) Cải thiện dịch vụ giáo dục tiểu học
công lập
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường
lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn chuẩn Quốc
gia, đạt chuẩn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Phân bổ hợp lý sĩ số học sinh trên mỗi lớp, đảm bảo cung cấp nhà vệ sinh sạch sẽ, hệ thống
nước sạch đảm bảo vệ sinh cho học sinh. Nhà trường công khai các khoản thu, chi
do phụ huynh học sinh đóng góp, đảm bảo không phân biệt đối xử giữa nhóm học
sinh có hoặc không có đóng góp, mức độ đóng góp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc học.
- Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học
thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối với
học sinh không tham gia học thêm.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng
cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng
các công trình cấp nước sạch cho nhân dân.
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng xe
chở quá tải, gây ô nhiễm khói bụi.
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ
tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển
khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thu
gom, xử lý rác thải từ tận địa bàn khu dân cư ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới; các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống
ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm
mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động
này, xây dựng chương trình, kế hoạch của cơ quan, địa phương để triển khai thực
hiện. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình (chung với báo
cáo Cải cách hành chính của cơ quan, địa phương), gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch của đơn vị, chỉ đạo cấp xã triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này, đồng
thời chịu trách nhiệm chính về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên.
3. Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình
hành động này của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; có kế hoạch
triển khai bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức về Chỉ số PAPI; tham mưu UBND
tỉnh sơ kết, tổng kết nhằm phân tích, đánh giá những mặt
được và những mặt còn yếu kém để tiếp tục đề ra các giải pháp khắc phục theo
tình hình kết quả chỉ số PAPI hàng năm.
4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Chương trình
hành động này.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
Chương trình hành động này. Chỉ đạo, định hướng đối với Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện và cơ sở
tuyên truyền Chương trình hành động này; đồng thời đưa
tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân biết để tích cực
hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý hành chính công và những quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch
vụ công... cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương để nâng cao
nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn.
7. Đề nghị
UBMTTQ Việt Nam cấp tỉnh, huyện, xã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương và các đoàn thể có liên quan, tổ chức triển khai thực
hiện các giải nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở
đối với người dân.
Cải thiện Chỉ số
PAPI cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của hầu hết các cơ quan, địa phương, đặc biệt là cấp xã, trách nhiệm phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên cần được tiến hành đồng
bộ, kiên trì, liên tục và lâu dài.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã phải tập trung triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao theo Chương trình hành động này, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành
chính công của tỉnh, góp phần cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm tới./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Chương trình hành động Nâng cao hiệu quả Chỉ số quản trị và hành chính công tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020)
STT
|
Nội dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Thời gian thực hiện
|
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
|
1.1
|
Nâng
cao sự hiểu biết của người dân về thực hiện dân chủ cơ sở
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Triển khai Quy chế dân chủ ở
cơ sở và thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn
|
Định
kỳ hàng quý
|
1.2
|
Tăng
cường sự tham gia của người dân ở cơ sở, nâng cao chất lượng bầu cử
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến cụ
thể, đầy đủ đến người dân về hình thức bầu cử, kết quả bầu cử, người trúng cử,
nhất là việc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố
|
Trước
đợt bầu cử ít nhất 1 tháng và trong suốt đợt bầu cử
|
1.3
|
Thực
hiện tốt công tác đóng góp tự nguyện ở cơ sở
|
UBND
cấp xã
|
|
Thực hiện công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương.
|
Thường
xuyên
|
2. Công khai, minh bạch
|
|
2.1
|
Danh
sách hộ nghèo
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
Công khai điều kiện, tiêu chuẩn, hồ
sơ, quy trình...để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ, chính sách của
hộ nghèo được hưởng.
|
Công
khai thường xuyên, ngay sau khi danh sách được phê duyệt
|
UBND
cấp huyện
|
Công khai tại bảng niêm yết công
khai của UBND cấp xã và tại trụ sở tổ dân phố, thôn, ấp
Đa dạng hóa các hình thức công khai
để người nhân dân biết.
|
2.2
|
Ngân
sách cấp xã
|
Sở
Tài chính
|
UBND
cấp huyện
|
Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài
chính ở cấp xã.
|
Thường
xuyên/hằng năm
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
Niêm yết báo cáo thu chi ngân sách
hàng năm của cấp xã tại bảng niêm yết của UBND xã.
|
Thường xuyên
|
2.3
|
Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Lấy ý kiến người dân vào quy hoạch
sử dụng đất chi tiết.
|
Ngay
khi có yêu cầu từ cấp trên
|
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã.
|
Thường
xuyên
|
UBND
cấp huyện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của huyện.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Bảng giá đất sau khi được UBND tỉnh ban hành phải công bố trên công báo của tỉnh,
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện
tử của ngành và các hình thức thích hợp khác cho phù hợp.
|
Thường
xuyên, cập nhật kịp thời hàng năm
|
3. Trách nhiệm giải trình với người dân
|
|
3.1
|
Hoạt
động tương tác của người dân với chính quyền
|
UBND
cấp xã
|
Cấp
ủy, đoàn thể, UBND cấp xã; tổ trưởng tổ dân phố/khu phố
UBND các huyện, thành phố
|
Tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp
công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán
bộ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Đoàn thể,
công chức chuyên môn nghiệp vụ tiếp công dân để ghi nhận ý kiến đóng góp, phản
ánh và có phương án, kết quả trả lời rõ ràng.
|
Thường
xuyên
|
Bồi dưỡng kiến thức về quy định
pháp luật cho Tổ trưởng tổ dân phố, khu phố để phổ biến
cho người dân.
|
Thường
xuyên
|
3.2
|
Tính
tích cực của chính quyền địa phương đối với công dân
|
UBND
cấp xã
|
UBMTTQVN
các cấp; UBND Cấp Huyện, cấp xã
|
Tích cực trả lời
khiếu nại, tố cáo cũng như phúc đáp các kiến nghị, phản
ánh ghi nhận từ người dân. Việc trả lời, phúc đáp cho công dân phải thể hiện
bằng văn bản trong đó viện dẫn hợp lý các quy định pháp luật.
|
Thường
xuyên
|
Chủ động rà soát, đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với kết quả trả lời khiếu nại, tố cáo cũng như kiến
nghị, phản ánh.
|
Thường
xuyên
|
3.3
|
Hiệu
quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
|
UBND
cấp xã
|
Thanh
tra Tỉnh, UBMTTQVN các cấp;
|
Tập huấn, phổ biến kiến thức về các quy trình cơ bản, quy định của
pháp luật thuộc lĩnh vực thanh tra, giám sát;
|
Thường
xuyên
|
UBMTTQVN các cấp, UBND cấp huyện, cấp
xã tạo điều kiện theo quy định để Ban TTND hoạt động hiệu quả.
|
Thường
xuyên
|
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
|
|
4.1
|
Trong
các cơ quan hành chính
|
Các
Sở, ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
Sở, ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Giải quyết, trả kết quả thủ tục
hành chính phải đúng thời gian quy định, không kéo dài
gây phiền hà cho tổ chức, công dân.
|
Thường
xuyên
|
Tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến nhân dân (kể cả thời gian giải quyết, mức
lệ phí, các biểu mẫu) phải được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan, địa phương để người dân biết thực hiện và giám sát
việc thực hiện.
|
Thường
xuyên
|
Công khai đầy
đủ địa chỉ thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng để
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân.
|
Thường
xuyên
|
Thực hiện việc chuyển đổi vị trí
công tác theo quy định.
|
Thường
xuyên
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tổ
chức, công dân về thái độ phục vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ công của cơ
quan, địa phương.
|
Mỗi
năm tối thiểu 01 lần
|
Sở
Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã
|
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng,
chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Trong
lĩnh vực y tế
|
Các
bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.
|
Thường
xuyên
|
Thực hiện về chuyển đổi vị trí công
tác trong ngành y tế và kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
|
Thường
xuyên
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người
bệnh, thân nhân người bệnh về thái độ phục vụ, giao tiếp của đội ngũ y bác sỹ
trong quá trình khám, chữa bệnh.
|
Mỗi
năm tối thiểu 01 lần
|
Các
bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã.
|
Công khai số điện thoại tiếp nhận
các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám
và điều trị.
|
Thường
xuyên
|
4.3
|
Trong
lĩnh vực giáo dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện;
|
Sở Nội
vụ
|
Thực hiện tuyển dụng viên chức
trong ngành giáo dục, tuyển sinh đầu vào đúng quy định. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo;
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp xã
|
Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái
độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên;
các khoản đóng góp ngoài quy định.
|
Mỗi
năm tối thiểu 01 lần
|
4.4
|
Tạo
công bằng, cơ hội trong việc làm tại khu vực công
|
Sở Nội
vụ;
|
Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức đúng quy định, công khai, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Ngay
khi được phê duyệt
|
4.5
|
Quyết
tâm phòng, chống tham nhũng
|
Thanh
tra tỉnh
|
Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin
báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng.
|
Thường
xuyên
|
Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Công khai báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được biết.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Nội vụ
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Tăng cường hoạt động kiểm tra công
vụ tỉnh, cấp huyện.
|
Thường
xuyên
|
Cán
bộ, công chức, viên chức
|
Thực hiện công tác kê khai tài sản,
thu nhập cá nhân theo quy định.
|
Theo yêu cầu hàng năm
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Chuyển đổi vị trí công tác của cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định.
|
Thường
xuyên
|
5. Thủ tục hành chính công
|
|
5.1
|
Rà
soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các TTHC
|
Các
sở, ban ngành,
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Thống kê, trình Chủ tịch UBND tỉnh
công bố cập nhật bổ sung Bộ TTHC thực hiện tại cơ quan hành chính các cấp
trong tỉnh.
|
Ngay
khi Bộ, ngành ban hành
|
Các
sở, ban ngành,
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
|
Rà soát TTHC, phát hiện đề xuất cấp
có thẩm quyền loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà;
bổ sung các TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế.
|
Thường
xuyên
|
5.2
|
Đơn
giản hóa các TTHC về đất đai, xây dựng
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, cắt giảm
các TTHC về đất đai, xây dựng theo hướng thuận tiện hơn cho người dân.
|
Thường
xuyên
|
5.3
|
Công
khai, minh bạch các TTHC, quy định hành chính
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Công khai đầy đủ các TTHC tại Trung
tâm hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, địa phương.
|
Thường
xuyên
|
5.4
|
Thực
hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ; Văn phòng UBND tỉnh
|
Công khai số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử và tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, kiến
nghị của người dân về thủ tục hành chính, bao gồm; Đường dây nóng lãnh đạo tỉnh,
Đường dây nóng CCHC, Đường dây nóng Sở Tư pháp, Đường dây nóng lãnh đạo đơn vị
|
Thường
xuyên
|
5.5
|
Kiểm
tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, cán bộ trực tiếp giải quyết TTHC
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ;
|
Văn phòng
UBND tỉnh, Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã; Sở Tư pháp
|
Tự tổ chức kiểm tra việc giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị trực thuộc và trên địa
bàn quản lý.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Nội vụ
|
Kiểm tra cải cách hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành, địa
phương trong tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
6. Cung ứng dịch vụ công
|
|
6.1
|
Nâng
cao chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh
|
Sở Y
tế
|
Sở
Nội vụ; Các bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh
|
Triển khai các dự án nâng cấp các bệnh
viện, trung tâm y tế và các trạm y tế theo quy hoạch được
phê duyệt; đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại để phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh.
|
Ngay
khi được cấp trên phê duyệt
|
Các
bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh
|
Tuyên truyền, giáo dục chính trị,
tư tưởng trong cán bộ, nhân viên y tế các quy định về y
đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử.
|
Thường
xuyên
|
6.2
|
Cấp
thẻ BHYT
|
Bảo
hiểm xã hội cấp huyện; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài PTTH tỉnh
|
Bảo
hiểm Xã hội tỉnh
|
Phối hợp với báo chí, các cơ quan
liên quan tuyên truyền chính sách BHYT trên diện rộng, lan tỏa tận các vùng
sâu, vùng xa; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp... tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, đẩy nhanh tỷ lệ người
dân có thẻ BHYT.
|
Thường
xuyên
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Bảo
hiểm Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
|
Hàng năm đẩy nhanh tiến độ công tác rà soát, điều tra hộ nghèo, người cao tuổi, lập danh sách đề nghị cấp
thẻ Bảo hiểm y tế.
|
Thường
xuyên
|
BHXH
tỉnh, Bưu chính tỉnh
|
BHXH
huyện, Bưu chính huyện
|
Nâng cao ứng dụng CNTT trong giao dịch
BHXH điện tử đối với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển
giao hồ sơ qua dịch vụ Bưu chính giữa cơ quan BHXH với các tổ chức, đơn vị sử
dụng lao động và người lao động.
|
Thường
xuyên
|
UBND
cấp xã;
|
BHXH
cấp huyện; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; nhân viên y tế
cơ sở
|
Phối hợp tốt trong công tác phát
hành thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người già đảm bảo kịp thời, tận
tay đối tượng.
|
Thường
xuyên
|
6.3
|
Cải
thiện Giáo dục tiểu học công lập
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Tăng cường đầu tư, bảo quản và sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
|
Thường
xuyên
|
Ban hành các quy định, quyết định, hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân
sách trong nhà trường.
|
Thường
xuyên
|
Các
trường tiểu học công lập, tư thục trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện.
|
Thực hiện nghiêm túc quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành mức học phí các trường công lập trên
địa bàn; quy định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha
mẹ học sinh và quy định về dạy thêm, học sinh trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
6.4
|
Cải
thiện cơ sở hạ tầng cơ bản
|
Công ty cấp nước
|
UBND
cấp huyện; các Công ty cấp nước, công ty công trình đô thị
|
Đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước
máy theo nhu cầu của nhân dân.
|
Thường
xuyên
|
Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu
lượng cho người dân khi sử dụng nước máy.
|
Thường
xuyên
|
Công
ty công trình đô thị
|
Tổ chức thu gom rác thải theo cụm,
khu vực, công bố khung giờ thu gom rác cố định để thuận tiện cho người dân.
|
Thường
xuyên
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
cấp huyện, xã
|
Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho
nhân dân
|
Thường
xuyên
|
Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
Phân cấp quản lý đầu tư các công trình
cấp nước trên địa bàn tỉnh; ban hành quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng
các công trình cấp nước sau đầu tư.
|
Thường
xuyên
|
Chú trọng việc đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước theo hướng tập trung liên vùng và
nâng công suất.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Công thương
|
Công
ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Tham mưu các giải pháp nâng cấp lưới
điện nhằm phục vụ phát triển Kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
Sở
Giao thông- Vận Tải; Công an tỉnh;
|
UBND
các huyện, thành phố;
|
Phối hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng
xe chở quá tải, gây ô nhiễm khói bụi.
|
Thường
xuyên
|
6.5
|
Giữ
vững ổn định an ninh trật tự
|
Công
an tỉnh;
|
UBND,
Công an các huyện, thành phố
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các
loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội...
|
Thường
xuyên
|