ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1057/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 07
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
2636/QĐ-BNV ngày 10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án Xác định chỉ
số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Bộ Tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành
chính (sau đây viết tắt là Chỉ số CCHC) của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam, với nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
- Xác định Chỉ số CCHC để theo
dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải
cách hành chính (CCHC) hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân (sau
đây gọi tắt là UBND) các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch
CCHC nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
- Xác định các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo đặc điểm, tính chất, lĩnh vực quản
lý nhà nước của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo 2 khối gồm
khối sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Xác định thang điểm, phương
pháp đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số
CCHC của từng sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Hàng năm tổ chức triển khai
xác định, công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chỉ số CCHC phải bám sát nội
dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
2636/QĐ-BNV ngày 10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quyết định số 851/QĐ-
UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính
khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế, đồng thời đánh giá thực chất,
khách quan kết quả thực hiện công tác CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố.
- Hình thành được hệ thống theo
dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
tỉnh đến cơ sở.
3. Phạm vi và đối tượng
- Phạm vi điều chỉnh: Công tác
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố.
- Đối tượng áp dụng: các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC LĨNH
VỰC, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CỦA CHỈ SỐ CCHC
1. Bộ chỉ số đánh giá cải
cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành
Đánh giá trên 7 lĩnh vực, tương
ứng với 7 chỉ số thành phần, 26 tiêu chí và 55 tiêu chí thành phần, thang điểm
đánh giá là 100 điểm, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành:
5 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (15 điểm).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (13 điểm).
- Cải cách thủ tục hành chính:
4 tiêu chí, 14 tiêu chí thành phần (21 điểm).
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 4 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (8 điểm)
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 3 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần (15 điểm).
- Cải cách tài chính công: 3
tiêu chí (6 điểm).
- Hiện đại hóa hành chính: 4
tiêu chí, 15 tiêu chí thành phần (22 điểm)
2. Bộ Chỉ số đánh giá CCHC đối
với UBND các huyện, thành phố
Đánh giá trên 7 lĩnh vực, tương
ứng với 7 chỉ số thành phần, 29 tiêu chí và 60 tiêu chí thành phần, thang điểm
đánh giá là 100 điểm, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành:
5 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (15 điểm).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (11 điểm)
- Cải cách thủ tục hành chính:
4 tiêu chí, 16 tiêu chí thành phần (21 điểm).
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 4 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần (8 điểm)
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 4 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần (15 điểm).
- Cải cách tài chính công: 5
tiêu chí (8 điểm).
- Hiện đại hóa hành chính: 4
tiêu chí, 15 tiêu chí thành phần (22 điểm)
3. Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá, chấm điểm: Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị mình và các cơ quan, đơn
vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Bộ
Tiêu chí và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các cơ quan, đơn vị tự đánh giá được
thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Chỉ số CCHC;
- Điểm tự đánh giá của các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện được UBND tỉnh thẩm định để xem xét, công nhận hoặc
điều chỉnh. Kết quả điểm đạt được của các đơn vị được thể hiện tại cột “Điểm thẩm
định”.
III. GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả chỉ đạo điều hành của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố đối với việc xác định Chỉ số CCHC
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội
dung cải cách hành chính của Trung ương, của tỉnh một cách nghiêm túc, có hiệu
quả theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo việc thực hiện công
tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo
đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các
kết quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác
nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị
hành chính các cấp
- Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện cải cách hành
chính triển khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị một cách thường xuyên, liên tục (đối với cấp sở, ngành là công chức trực
thuộc Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức- Hành chính; đối với cấp huyện là công chức
trực thuộc Phòng Nội vụ). Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan, trung thực kết
quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần
quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các sở được UBND tỉnh giao chủ
trì các nội dung cải cách hành chính: chịu trách nhiệm về kết quả triển khai
CCHC đối với lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả triển khai CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm
phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan trong việc tự đánh giá, chấm
điểm, cung cấp đầy đủ tài liệu kiểm chứng để xác định Chỉ số CCHC của tỉnh và
tham gia thẩm định, đánh giá kết quả triển khai CCHC của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất,
kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin để xác định Chỉ số CCHC. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo
dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc
thực hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện triển khai việc xác định Chỉ số CCHC;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch
kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC, chủ trì tổ chức thực
hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số
CCHC;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC của
Trung ương, của tỉnh;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC;
- Tổng hợp, xử lý số liệu để
xác định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố:
- Triển khai việc xác định Chỉ
số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của
Sở Nội vụ.
- Các Sở: Tài chính; Tư pháp;
Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố căn
cứ vào Bộ Chỉ số CCHC được phê duyệt tại Quyết định này, xây dựng và đưa vào
triển khai Chỉ số CCHC áp dụng đối với UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn để phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các
cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm
sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai xác định
Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác (nếu có).
- Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2.
Sử dụng Bộ Chỉ số CCHC để tiến hành theo dõi, đánh
giá kết quả công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc Ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành , Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|