BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3301/BNG-LPQT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 7
năm 2024
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất, ký tại Dubai ngày
02 tháng 12 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 09 tháng 7 năm 2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ quan bản
sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CÁC TIỂU
VƯƠNG QUỐC Ả-RẬP THỐNG NHẤT
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Các Tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất (sau đây gọi là các Bên),
Mong muốn tăng cường hợp tác nhằm đấu tranh
có hiệu quả với các loại tội phạm,
Tôn trọng các quyền con người và quy định
pháp luật,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi tương trợ
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật của mỗi Bên, các Bên cam kết dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối
đa trong điều tra hình sự, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng trong các vấn đề về
hình sự.
2. Phạm vi tương trợ sẽ bao gồm:
a) Tống đạt giấy tờ tư pháp;
b) Triệu tập người làm chứng và người giám định;
c) Thu thập và cung cấp chứng cứ hoặc lời
khai;
d) Sắp xếp cho người đang bị giam giữ hoặc
người khác cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra, truy tố hoặc thủ tục tố tụng
hình sự tại Bên yêu cầu;
e) Áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, kê
biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội;
f) Trao đổi thông tin;
g) Xác định địa chỉ hoặc nhận dạng người và đồ
vật;
h) Bất kỳ hình thức tương trợ khác phù hợp với
những mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Hiệp định này không áp dụng đối với:
a) Dẫn độ hoặc bắt hoặc giam giữ người để dẫn
độ;
b) Thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở
Bên được yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định
này cho phép;
c) Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù để thi hành án.
4. Hiệp định này chỉ áp dụng với việc tương
trợ tư pháp giữa các Bên. Hiệp định sẽ không tạo ra bất cứ quyền nào cho bất cứ
cá nhân hoặc pháp nhân nào được tiếp nhận, che giấu hoặc loại bỏ bất kỳ chứng cứ
nào hoặc cản trở việc thực hiện bất kỳ yêu cầu tương trợ nào.
Điều
2
Cơ
quan trung ương
1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương
vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2. Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cơ quan trung ương của Các Tiểu Vương quốc Ả-rập
thống nhất là Bộ Tư pháp.
3. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn
bản về bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương của mình thông qua kênh ngoại
giao trong thời gian sớm nhất có thể.
4. Các Cơ quan trung ương có thể liên hệ trực
tiếp với nhau sau khi yêu cầu đã được gửi chính thức. Mỗi Cơ quan trung ương có
thể chỉ định một đầu mối để theo dõi việc thực hiện yêu cầu.
Điều
3
Nội
dung và hình thức yêu cầu
1. Yêu cầu tương trợ phải bao gồm:
a) Tên và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền lập
yêu cầu;
b) Tên và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền
được yêu cầu hoặc trụ sở chính mà yêu cầu được gửi đến;
c) Tên của cá nhân và nơi thường trú của người
đó hoặc địa chỉ văn phòng, tên và địa chỉ chính thức của một cơ quan hoặc tổ chức
hoặc trụ sở chính có liên quan đến yêu cầu;
d) Nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu,
nội dung và các tình tiết liên quan của vụ án, trích dẫn điều luật và hình phạt
có thể được áp dụng, tiến độ điều tra, truy tố hoặc xét xử và thời hạn thực hiện
yêu cầu.
2. Yêu cầu tương trợ có thể bao gồm:
a) Đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của
người liên quan trong vụ án hoặc người khác biết thông tin có liên quan đến vụ
án đó;
b) Vấn đề cần thẩm vấn, danh sách câu hỏi đặt
ra, và đối với yêu cầu thu thập chứng cứ, mô tả tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng
được xuất trình, nếu cần thiết thì mô tả đặc điểm nhận dạng của người được yêu
cầu xuất trình tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng đó;
c) Nội dung công việc, danh sách các câu hỏi
và những yêu cầu đối với người làm chứng hoặc người giám định được triệu tập;
d) Đối với yêu cầu khám xét, thu giữ, truy
tìm hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội,
mô tả về tài sản và nơi có tài sản cần tìm, căn cứ để xác định tài sản do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đang tồn tại ở Bên được yêu cầu
và có thể thuộc quyền tài phán của Bên yêu cầu và việc thi hành lệnh hoặc bản
án của tòa án mà yêu cầu có liên quan;
e) Các biện pháp có thể áp dụng đối với yêu cầu
có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội;
f) Yêu cầu hoặc thủ tục mà Bên yêu cầu mong
muốn được tuân thủ để tạo điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu, bao gồm cách thức
hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật;
g) Mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
h) Bản án hình sự hoặc lệnh của tòa án và tài
liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu.
3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin
trong yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu theo Hiệp định này, thì đề nghị bổ
sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể nhận được thông tin bổ
sung;
4. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn
bản, và trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu có thể được lập bằng fax, thư điện tử
hoặc hình thức liên lạc tương tự khác và phải được xác nhận bằng văn bản trong
thời hạn ba mươi (30) ngày sau đó trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
5. Yêu cầu và tài liệu kèm theo được lập bằng
ngôn ngữ của Bên yêu cầu và có kèm bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu
hoặc ngôn ngữ khác mà Bên được yêu cầu chấp nhận và sẽ được ký và đóng dấu
chính thức bởi cơ quan có thẩm quyền trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
Điều
4
Chứng
nhận và chứng thực tài liệu
1. Yêu cầu tương trợ, các tài liệu kèm theo
và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả thực hiện yêu cầu không đòi hỏi bất kỳ hình
thức chứng nhận hay chứng thực nào.
2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu
hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì tài
liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo quy định của pháp luật Bên
gửi.
Điều
5
Từ
chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ
1. Việc tương trợ theo Hiệp định này sẽ bị từ
chối nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện yêu cầu có thể gây phương hại
đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Bên được yêu cầu;
b) Yêu cầu liên quan đến việc truy cứu trách
nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được
tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu cầu;
c) Yêu cầu liên quan đến hành vi phạm tội đã
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Bên được
yêu cầu;
2. Việc tương trợ có thể bị từ chối nếu yêu cầu
liên quan đến một hành vi không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật
Bên được yêu cầu.
3. Việc tương trợ có thể bị Bên được yêu cầu
hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu cản trở quá trình điều tra, truy tố,
xét xử hoặc thi hành án đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
4. Khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu
theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu phải:
a) Thông báo ngay cho Bên yêu cầu về lý do từ
chối hoặc hoãn; và
b) Trao đổi với Bên yêu cầu về việc tương trợ
có thể được thực hiện với các điều kiện nhất định mà Bên được yêu cầu cho là cần
thiết.
5. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với
những điều kiện quy định tại khoản 4.b thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
Điều
6
Thực
hiện yêu cầu
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay yêu cầu
phù hợp với pháp luật nước mình và theo cách thức do Bên yêu cầu đề nghị nếu
không trái với quy định pháp luật nước mình.
2. Nếu có đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông
báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho
Bên yêu cầu về các tình huống có thể dẫn đến trì hoãn việc thực hiện yêu cầu.
4. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ
thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về kết quả tương trợ.
Điều
7
Tống
đạt giấy tờ
1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho
phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện việc tống đạt giấy tờ.
2. Yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người làm
chứng hoặc người giám định phải được gửi cho Bên được yêu cầu trong thời hạn
không ít hơn chín mươi (90) ngày trước ngày người đó phải có mặt tại Bên yêu cầu.
Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu
bằng chứng về việc tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được,
Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Điều
8
Cung
cấp thông tin
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các bản sao
tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của
bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin nào với cùng cách thức và điều kiện như đối
với trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền nước mình.
3. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao
có chứng thực của các tài liệu hoặc hồ sơ gốc, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung
cấp bản gốc.
Điều
9
Trả
lại tài liệu cho Bên được yêu cầu
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu
phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài liệu đó
không còn cần thiết cho các vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu.
Điều
10
Khám
xét và thu giữ
Trong phạm vi pháp luật của mình cho phép,
Bên được yêu cầu sẽ thực hiện việc khám xét người hoặc địa điểm nhằm tìm kiếm
và thu giữ tài liệu, giấy tờ hoặc vật chứng trong các vụ án hình sự tại Bên yêu
cầu. Trong trường hợp này, quyền của các bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và
bảo vệ.
Điều
11
Thu
thập chứng cứ và lấy lời khai
1. Khi có yêu cầu và phù hợp với pháp luật của
mình, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc tường trình của các cá nhân hoặc yêu cầu
họ đưa ra vật chứng để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người được đề nghị cung cấp chứng cứ tại
Bên được yêu cầu theo Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường
hợp sau:
a) Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc
bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự về thủ
tục tố tụng hình sự đang tiến hành tại Bên được yêu cầu; hoặc
b) Pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt
buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự về thủ tục
tố tụng hình sự đang tiến hành tại Bên yêu cầu.
3. Nếu bất cứ người nào tại Bên được yêu cầu
tuyên bố rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ từ
chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, khi được yêu cầu,
sẽ cung cấp văn bản xác nhận chính thức về quyền hoặc nghĩa vụ đó cho Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu về sự tồn tại của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Khi
không có bằng chứng ngược lại, văn bản xác nhận chính thức đó sẽ là bằng chứng
đầy đủ cho những vấn đề được nêu trong đó.
4. Vì mục đích của Điều này, việc cung cấp hoặc
thu thập chứng cứ bao gồm cả việc cung cấp giấy tờ, hồ sơ hoặc các tài liệu
khác.
Điều
12
Chuyển
giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp
chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Người đang chấp hành hình phạt tù tại Bên
được yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao tạm thời để
hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu sẽ chỉ chuyển giao người
đang chấp hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu nếu:
a) Người đó đồng ý với việc chuyển giao để hỗ
trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ; và
b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện
cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ và bảo đảm an
toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu
cầu là không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự
do và được đối xử như đối với người quy định tại Điều 13.
4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều
này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức mà các Bên đã thỏa thuận
khi đã hoàn thành công việc theo yêu cầu chuyển giao hoặc vào thời điểm sớm hơn
nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết. Thời gian người đó bị chuyển
giao và giam giữ ở Bên yêu cầu được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của
người đó.
Điều
13
Tổ
chức cho người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu
cầu có thể mời một người không phải là người quy định tại Điều
12 của Hiệp định này đến Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng
cứ tại Bên yêu cầu.
2. Nếu đồng ý với các biện pháp bảo đảm an
toàn cá nhân mà Bên yêu cầu cam kết bằng văn bản, Bên được yêu cầu sẽ mời người
đó hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu. Người đó sẽ được
thông báo về ăn ở, đi lại và bất kỳ chi phí hoặc trợ cấp có thể được chi trả tại
Bên yêu cầu. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu
và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các thủ tục cần thiết để thực hiện yêu
cầu tương trợ.
Điều
14
Bảo
đảm an toàn
1. Người có mặt tại Bên yêu cầu theo yêu cầu
tương trợ tại Điều 12 và Điều 13 của Hiệp định này sẽ:
a) Không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt tại Bên yêu cầu, cũng không phải chịu bất kỳ
vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành mà không có sự có
mặt của người đó tại Bên yêu cầu, liên quan đến bất cứ hành vi nào của người đó
được cho là đã xảy ra trước khi người này rời khỏi Bên được yêu cầu;
b) Không phải cung cấp chứng cứ theo bất kỳ
thủ tục tố tụng hình sự nào hoặc hỗ trợ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài
các vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu, nếu người đó không đồng ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó
đã được tự do rời khỏi Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn mười
lăm (15) ngày liên tục, sau khi người đó được thông báo chính thức rằng sự có mặt
của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng tự quay trở lại.
3. Người không đồng ý hỗ trợ điều tra hoặc
cung cấp chứng cứ theo Điều 12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này
không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào tại Bên yêu cầu
hay Bên được yêu cầu.
4. Người đồng ý hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp
chứng cứ theo Điều 12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này sẽ
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì lời khai của họ, trừ việc họ khai báo
gian dối.
Điều
15
Tài
sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ cố gắng
xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội
có trong phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết
quả điều tra của mình.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội, Bên được yêu cầu sẽ áp
dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài
sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó. Trong phạm vi
pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể trả lại tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ
được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác của Bên yêu cầu.
3. Khi áp dụng Điều này, các quyền của các
bên thứ ba ngay tình có liên quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ theo pháp luật của
Bên được yêu cầu.
4. Vì mục đích của Hiệp định này, “Tài sản do
phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và “Công cụ, phương tiện phạm
tội” là những công cụ, phương tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng để thực hiện hành
vi phạm tội.
Điều
16
Bảo
mật và giới hạn sử dụng
1. Bên được yêu cầu có thể đề nghị bảo mật
thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ
đó. Việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp với các điều kiện được đặt ra.
2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ bí mật nội
dung của yêu cầu tương trợ và các tài liệu kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu
cầu chỉ có thể được thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được
yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu trước khi yêu cầu được thực hiện. Bên yêu
cầu sau đó sẽ quyết định việc yêu cầu nên được thực hiện toàn bộ hoặc từng phần.
3. Bên yêu cầu phải bảo đảm rằng thông tin hoặc
chứng cứ thu thập được sẽ được bảo vệ không để mất mát, bị tiếp cận, sử dụng, sửa
đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.
4. Bên yêu cầu không được sử dụng hoặc tiết lộ
thông tin hoặc chứng cứ thu thập được theo Hiệp định này vào bất kỳ mục đích
nào khác ngoài mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu mà không được sự đồng ý trước của
Bên được yêu cầu.
Điều
17
Chi
phí
1. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện
yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a) Các chi phí gắn với việc chuyển giao người
đang bị giam giữ đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu, bao gồm chi phí
cho công việc bắt buộc của nhân viên hộ tống, cũng như tiền bồi thường hoặc chi
phí phải trả cho người được chuyển giao liên quan đến việc thực hiện yêu cầu;
b) Các khoản phụ cấp và chi phí đi lại cho
người làm chứng và chuyên gia theo giấy triệu tập của Bên yêu cầu.
2. Nếu thấy rõ ràng rằng việc thực hiện yêu cầu
đòi hỏi chi phí bất thường, các Cơ quan trung ương sẽ tham vấn để xác định các điều
khoản và điều kiện mà theo đó có thể cung cấp việc tương trợ.
Điều
18
Sự
tương thích với các thỏa thuận khác
Hiệp định này không ảnh hưởng đến các quyền
hoặc nghĩa vụ của các Bên theo các thỏa thuận hay điều ước quốc tế khác mà các
Bên là thành viên.
Điều
19
Tham
vấn
Cơ quan trung ương của các Bên có thể tham vấn
lẫn nhau để nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định này và để thống nhất các biện
pháp thực tiễn nếu thấy cần thiết nhằm tạo điều kiện cho việc thực thi Hiệp định
này.
Điều
20
Giải
quyết bất đồng
Bất kì bất đồng nào phát sinh trong giải
thích, áp dụng hay thi hành Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn
giữa các Cơ quan trung ương. Nếu các Cơ quan trung ương không thể đạt được thỏa
thuận, bất đồng sẽ được giải quyết thông qua kênh ngoại giao của các Bên.
Điều
21
Hiệu
lực và chấm dứt Hiệp định
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Mỗi Bên
sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia sớm nhất có thể thông qua kênh ngoại
giao, khi hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được
thông báo cuối cùng.
2. Hiệp định này được áp dụng đối với các yêu
cầu được lập trước hoặc sau khi Hiệp định có hiệu lực.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản khi cả hai Bên đồng ý. Bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào của Hiệp định
này sẽ có hiệu lực theo thủ tục tại khoản 1 Điều này. Những sửa đổi, bổ sung này
là một phần của Hiệp định.
4. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời hạn.
Tuy nhiên, một trong hai Bên có thể thông báo bằng văn bản qua kênh ngoại giao
để chấm dứt Hiệp định này vào bất kỳ thời điểm nào. Việc chấm dứt sẽ có hiệu lực
vào ngày thứ một trăm tám mươi (180) sau ngày được thông báo cho Bên kia. Việc
chấm dứt sẽ không ảnh hưởng đến việc xử lý bất kỳ yêu cầu nào nhận được trước
khi chấm dứt.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây được
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất
ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Dubai ngày 02 tháng 12 năm 2003 thành
hai bản, bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Anh; tất cả các bản có giá trị
như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp định này
thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN HUY TIẾN
Phó Viện trưởng thường trực
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
THAY MẶT
CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả-RẬP
THỐNG NHẤT
ABDULLAH bin SULTAN bin AWAD AL NUAIMI
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
TREATY ON
MUTUAL
LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE UNITED ARAB EMIRATES
The Socialist Republic of Viet Nam and the
United Arab Emirates (hereinafter referred to as the Parties),
Desiring to enhance their cooperation to
effectively combat crimes,
Having due regard for human rights and the
rule of law,
Have agreed as follows:
Article
1
Scope
of Assistance
1. The Parties undertake to afford each other,
in accordance with the provisions of this Treaty and their respective domestic
laws, the widest measure of mutual legal assistance in criminal investigation,
prosecutions or proceedings in criminal matters.
2. Such assistance shall consist of:
a) serving judicial documents;
b) summoning witnesses and experts;
c) taking and providing evidence or
statements;
d) arrangements for persons in custody or
others to give evidence or assist in criminal investigations, prosecutions or
proceedings in the Requesting Party;
e) taking measures to trace, restrain,
freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of crime;
f) exchanging information;
g) locating or identifying persons and items;
h) any other form of assistance consistent
with the objectives of this Treaty which is not inconsistent with the law of
the Requested Party.
3. This Treaty does not apply to:
a) extradition, or the arrest or detention of
any person with a view to the extradition of that person;
b) enforcement in the Requested Party of
criminal judgments imposed in the Requesting Party, except to the extent
permitted by the law of the Requested Party and this Treaty;
c) transfer of sentenced persons to serve
sentences.
4. This Treaty applies solely to the
provision of mutual legal assistance between the Parties. It shall not create
any right on the part of any private or legal person, to obtain, suppress or
exclude any evidence or to impede execution of any request of assistance.
Article
2
Central
Authority
1. Each Party shall designate a Central
Authority for the purpose of the implementation of this Treaty.
2. The Central Authority of the Socialist
Republic of Viet Nam shall be the Supreme People’s Procuracy.
The Central Authority of the United Arab
Emirates shall be the Ministry of Justice.
3. Each Party shall inform in writing the
other of any change of its Central Authority through diplomatic channels as
soon as possible.
4. The Central Authorities may communicate
directly after the request has been formally transmitted. Each Central
Authority may designate a focal point to follow the execution of the request.
Article
3
Content
and form of requests
1. The request for assistance shall include:
a) the name and address of the competent
authority by which the request is made;
b) the name and address of the requested
competent authority or its head office to which the request is sent;
c) the name of a person and his/her permanent
residence or office address, the official name and address of an entity or
organization or its head office to whom or which the request relates;
d) a description of the assistance sought,
the purpose of the request, the nature and relevant facts of the case, the
provision and punishment of the applicable laws, the progress of the
investigation, prosecution or court proceedings and the time limit within which
the request should be executed.
2. The request for assistance may include:
a) the identity, nationality and domicile of
the person to whom the case relates or the other who knows information sought
that is related to the said case;
b) matters for which an interrogation seeks,
a list of questions posed and, in cases of a request for the obtaining of
evidence, a description of documents, records or items of evidence rendered
and, if necessary, a description and identify of the person who is required to
render such documents, records or items of evidence;
c) the nature of tasks, a list of questions
and requirements for the summoned witness or expert;
d) in case of a request for search, seizure,
tracing or confiscation of proceeds and/or instrumentalities of crime, a
description of searched property and premises, the grounds to believe that the
proceeds and/or instrumentalities of crime is existing in the Requested Party
and is possibly under the jurisdiction of the Requesting Party and the
enforcement of orders or judgments of the court to which the request relates;
e) measures applicable to the request that
would likely result in locating or seizing proceeds and/or instrumentalities of
crime;
f) requirements or procedures that the
Requesting Party wishes to be followed to facilitate the execution of the
request, including forms or manners in which information, evidence, documents
or items are provided;
g) the degree of confidentiality required and
the reasons thereof;
h) the criminal judgment or order of a court
and other documents, articles of evidence or information necessary for the
execution of the request.
3. If the Requested Party considers that the
information contained in the request is not sufficient to enable the request to
be dealt with under this Treaty, it shall request additional information in
writing and set a specific date on which such additional information is
received.
4. A request for assistance shall be in
writing and in urgent and emergency circumstance, request may be made by
facsimile, electronic mail or other similar type of communication and shall be
confirmed in writing within thirty (30) days thereafter unless both Parties
otherwise agree.
5. The request and its supporting document
shall be in the language of the Requesting Party and accompanied by a
translation into the language of the Requested Party or another language
acceptable to the Requested Party and shall be officially signed and sealed by
the competent authorities unless otherwise the Parties agreed.
Article
4
Certification
and Authentication of Documents
1. A request for assistance, the documents in
support thereof, and documents or materials furnished in response to a request,
shall not require any form of certification or authentication.
2. Where, in a particular case, the Requested
Party or the Requesting Party requests that documents or materials be
authenticated, the documents or materials shall be duly authenticated under the
law of the sending Party.
Article
5
Refusal
or postponement of assistance
1. Assistance under this Treaty shall be
refused in any of the following circumstances:
a) the execution of the request would
prejudice sovereignty, national security of the Requested Party;
b) the request relates to the prosecution of
a person for an offence in respect of which the offender has been finally
convicted, acquitted or pardoned in the Requested Party;
c) the request relates to an offence that
could be no longer prosecuted by reason of lapse of time under the law of the
Requested Party.
2. The assistance may be refused if the
request relates to an act or omission that does not constitute an offence under
the law of the Requested Party.
3. Assistance may be postponed by the
Requested Party if the execution of the request would interfere with an ongoing
investigation, prosecution, court proceedings or enforcement of judgment in the
territory of the Requested Party.
4. When refusing a request or postponing its
execution under this Article, the Requested Party shall:
a) promptly inform the Requesting Party of
reason(s) for any refusal or postponement; and
b) consult with the Requesting Party of
whether assistance may be provided subject to certain conditions as the
Requested Party deems necessary.
5. If the Requesting Party accepts assistance
subject to the conditions provided in paragraph 4.b, it shall comply with them.
Article
6
Execution
of requests
1. The Requested Party shall promptly execute
the request in accordance with its law and, in so far as it is not inconsistent
with its law, in the manner requested by the Requesting Party.
2. Upon request, the Requested Party shall
inform the Requesting Party of the date and place of the execution of the
request for assistance.
3. The Requested Party shall promptly inform
the Requesting Party on circumstances which are likely to cause a delay in
executing the request.
4. The Central Authority of the Requested
Party shall promptly inform the Central Authority of the Requesting Party of
results of assistance.
Article
7
Service
of documents
1. The Requested Party shall, in so far as
its law permit, promptly execute the request of serving documents.
2. A document summoning a witness or expert
shall be sent to the Requested Party not less than ninety (90) days before the
date on which the attendance is required in the Requesting Party. In urgent
cases, the Requested Party may waive this requirement.
3. The Requested Party shall send to the
Requesting Party proof of service of the document. If service cannot be
effected, the Requesting Party shall be informed of the reasons.
Article
8
Provision
of information
1. The Requested Party shall provide copies
of documents, records or information related to mutual legal assistance in
criminal matters.
2. The Requested Party may provide a copy of
any document, record or information in the same manner and condition as
provided to its competent authorities.
3. The Requested Party may provide
authenticated copies of original documents or records, except in cases the
Requesting Party requires the originals.
Article
9
Return
of materials to the Requested Party
The Requesting Party shall, upon request of
the Requested Party, return the materials provided under this Treaty when they
are no longer necessary to the criminal matters specified in the request.
Article
10
Search
and seizure
The Requested Party shall, in so far as its
laws permit, carry out search warrants against persons or premises to search
and seize materials, documents or items of evidence in criminal cases in the
Requesting Party. In this circumstance, the right of bona fide third parties is
respected and protected.
Article
11
Taking
evidence and obtaining statements
1. The Requested Party shall, upon request
and in consistent with its law, obtain testimonies or statements of persons or
require them to provide items of evidence for the transmission to the
Requesting Party.
2. A person who is called upon to give
evidence in the Requested Party under this Article may decline to give evidence
where either:
a) the law of the Requested Party permit or
require that person to decline to give evidence in similar circumstances in
procedures commencing in the Requested Party; or
b) the law of the Requesting Party permit or
require that person to decline to give evidence in similar circumstances in
procedures commencing in the Requesting Party.
3. If any person in the Requested Party
claims that there is a right or obligation to decline to give evidence under
the law of the Requesting Party, the Central Authority of the Requesting Party
shall, upon request, provide a formal certification of that right or obligation
to the Central Authority of the Requested Party as to the existence of that
right or obligation. In the absence of evidence to the contrary, such formal
certification shall be sufficient evidence of the matters stated in it.
4. For the purpose of this Article, the
giving or taking of evidence shall include the production of documents, records
or other materials.
Article
12
Temporary
transfer of sentenced persons to assist in investigations or give evidence in
the Requesting Party
1. A sentenced person in the Requested Party
may be, upon the request of the Requesting Party, temporarily transferred to
assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall only transfer
the sentenced person to the Requesting Party if:
a) that person consents to the transfer to
assist in investigations or give evidence; and
b) the Requesting Party agrees to comply with
specific conditions required by the Requested Party concerning the custody and
safety of the transferred person.
3. Where the Requested Party advises the
Requesting Party that the transferred person is no longer required to be held
in custody, that person shall be set at liberty and be treated as the person
provided in Article 13.
4. The transferred person under this Article
shall be returned to the Requested Party in the manner the Parties have
arranged at the conclusion of the matter in relation to which the transfer was
sought or at such earlier time as the person’s presence is no longer required.
The period during which such person was transferred and under custody in the
Requesting Party shall count towards the period of his/her imprisonment.
Article
13
Arrangement
of other persons to assist in investigations or give evidence in the Requesting
Party
1. Upon the request of the Requesting Party,
the Requested Party may invite a person who is not subject to Article
12 of this Treaty to travel to the Requesting Party to assist in
investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall, if satisfied
with arrangements for the person’s safety under a written assurance made by the
Requesting Party, invite that person to assist in investigations or give
evidence in the Requesting Party. That person shall be informed of
accommodation, travelling and any expenses or allowances payable in the
Requesting Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party of the
person’s response and, if the person consents, take steps necessary to execute
the request.
Article
14
Safe
conduct
1. The person present in the Requesting Party
under the request subject to Article 12 and 13 of this Treaty:
a) shall not be detained, prosecuted or
punished in the Requesting Party, not also subjected to any civil suit if such
civil suit cannot be commenced without the person’s presence in the Requesting
Party, in respect of any act or omission of the person that is alleged to have
occurred before the person’s departure from the Requested Party;
b) shall not, without that person’s consent,
give evidence in any criminal procedure or assist in any investigation other
than the criminal matters in respect of which the request is made.
2. The paragraph 1 of this Article shall
cease to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting
Party within a period of fifteen (15) consecutive days after that person has
been officially notified that his/her presence is no longer required or, having
left, has voluntarily returned.
3. The person who does not consent to assist
in investigations or give evidence under Article 12 or Article
13 of this Treaty shall not be liable to any penalty or be subjected to any
coercive measure in the Requesting Party or in the Requested Party.
4. The person who consents to assist in investigations
or give evidence under Article 12 or Article 13 of this Treaty
shall not be prosecuted for that person’s statement, except that he/she makes
false statements.
Article
15
Proceeds
and instrumentalities of crime
1. The Requested Party shall, upon request,
endeavor to ascertain whether proceeds and/or instrumentalities of the alleged
crime are located in its territory and shall notify the Requesting Party of the
results of its inquiries.
2. Where suspected proceeds and/or
instrumentalities of crime are found, the Requested Party shall take measures
as are permitted by its law to control or confiscate such proceeds and/or
instrumentalities of crime. The Requested Party may, to the extent permitted by
its law, return the proceeds and/or instrumentalities of crime to the
Requesting Party. The return of such proceeds and/or instrumentalities of crime
shall only be executed when there is a final determination made by a court or
another competent authority of the Requesting Party.
3. In the application of this Article, the
rights of relevant bona fide third parties shall be respected and protected
under the law of the Requested Party.
4. For the purpose of this Treaty, “proceeds
of crime” shall mean any assets derived from or obtained, directly or indirectly,
through the commission of an offence; and “instrumentalities of crime” shall
mean any property that has been used, being used or intended to be used in the
commission of an offence.
Article
16
Protection
of confidentiality and limitation on use
1. The Requested Party may request to keep
confidential the information or evidence provided or sources of such
information or evidence. The disclosure or use must be consistent with
conditions required.
2. The Requesting Party may request to keep
confidential the content of the request for assistance and its supporting
documents. If the request can not be executed without breaching
confidentiality, the Requested Party shall so inform the Requesting Party
before the request is executed. The Requesting Party shall then determine
whether the request should be nevertheless wholly or partly executed.
3. The Requesting Party shall ensure that
information or evidence obtained must be protected against loss, unlawful
access, use, modification and disclosure or misuse.
4. Without prior consent of the Requested
Party, the Requesting Party shall not use or disclose information or evidence
obtained under this Treaty for any purpose other than the purpose specified in
the request.
Article
17
Expenses
1. The Requested Party shall bear the costs
of executing the request for assistance, except that the Requesting Party shall
bear:
a. The expenses associated with the transfer
of a person in custody to or from the territory of the Requested Party,
including expenses for the required work of accompanying personnel, as well as
compensation or costs to be paid to the person transferred in connection with
the execution of the request;
b. The allowances and the travel expenses for
witnesses and experts who travel upon summons to the Requesting Party.
2. If it becomes apparent that the execution
of the request requires expenses of an extraordinary nature, the Central
Authorities shall consult to determine the terms and conditions under which the
requested assistance can be provided.
Article
18
Compatibility
with other arrangements
This Treaty shall not affect the rights or
obligations of the Parties under treaties or other international agreements to
which they are a Party.
Article
19
Consultation
The Central Authorities of the Parties may consult
with each other to promote the most effective application of this Treaty and to
agree upon such practical measures as may be necessary to facilitate the
implementation of this Treaty.
Article
20
Settlement
of disputes
Any dispute arising out of the interpretation,
application, or implementation of this Treaty shall be resolved through
negotiations between the Central Authorities. If the Central Authorities are
unable to reach an agreement, the dispute shall be resolved by the Parties
through diplomatic channels.
Article
21
Entry
into force and termination
1. This Treaty shall be subject to
ratification. Each Party shall notify in writing the other Party as soon as
possible, through diplomatic channels, upon the completion of its legal
procedures required for the entry into force of this Treaty. This Treaty shall
enter into force on the thirtieth (30th) day from the date of
receipt of the last notification.
2. This Treaty shall be applicable to the
requests made either before or after the entry into force of this Treaty.
3. This Treaty may be amended, supplemented
in writing by mutual consent. Any amendment, supplementation to this Treaty
shall come into force in accordance with the procedures in paragraph 1 of this Article.
These amendments or supplements are parts of the Treaty.
4. This Treaty shall remain in force for an
indefinite period. However, either Party may, by notice in writing through the
diplomatic channel, terminate this Treaty at any time. The termination shall
take effect on the one hundred and eightieth (180th) day after the
date on which it is notified to the other Party. Termination shall not affect
the processing of any request received prior to such termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the
United Arab Emirates have signed the present Treaty.
Done at Dubai, this day of 02/12/2023 in
duplicate, in the Vietnamese, Arabic and English languages; all texts being
equally authentic. In case of divergent interpretations of this Treaty, the
English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC
OF VIET NAM
NGUYEN HUY TIEN
Permanent Deputy Prosecutor General
Supreme People’s Procuracy
|
FOR THE UNITED ARAB
EMIRATES
ABDULLAH bin SULTAN bin AWAD
AL NUAIMI
Minister
Ministry of Justice
|