ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 874/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐH, ngày 01/10/2020 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia
Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 933/KH-UBND ngày 12/7/2021 của
UBND tỉnh Gia Lai về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng 5 năm 2021-2025 của tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNNPTNT ngày 04/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
CƠ
CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Phần
I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2016-2020
I. ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU ĐẠT
ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2016-2020
Trong 5 năm qua (2016-2020) ngành nông nghiệp tỉnh
Gia Lai đã có bước phát triển khá toàn diện theo hướng bền vững, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2020, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chiếm 36,75% trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Giai đoạn 2016- 2020, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp trung bình
hàng năm đạt 5,18%; đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 30.186 tỷ đồng, gấp 1,29
lần so với năm 2015. Phương thức sản xuất có sự chuyển biến tích cực từ khâu giống,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông
nghiệp tốt (GAP) và tổ chức sản xuất quy mô lớn, hình thành các vùng chuyên
canh tập trung và phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh gắn với xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, góp phần chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn tỉnh, hình thành các chuỗi liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
1. Kết quả thực hiện các tiêu
chí, chỉ tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Kết quả thực hiện 06 tiêu chí cơ cấu lại ngành
nông nghiệp (từ tiêu chí số 9 đến tiêu chí số 14) trên địa bàn tỉnh theo Quyết
định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu
chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 có 04 tiêu
chí đạt (Tiêu chí số 9 về Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được
sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết; tiêu chí số 10 về Tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt
(GAP) hoặc tương đương; tiêu chí số 13 về Tỷ lệ nông dân được đào tạo
nghề nông nghiệp; tiêu chí số 14 về Tỷ lệ nữ trong số nông dân được đào tạo nghề
nông nghiệp); 02 tiêu chí không đạt (Tiêu chí số 11 về Tỷ lệ diện tích sản
xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước; tiêu chí số 12 về Tỷ lệ diện
tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận).
(Chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
- Kết quả thực hiện các mục tiêu so với Quyết định
số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, giai đoạn 2016-2020”,
có 6/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 4/15 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 5/15 chỉ tiêu không
đạt kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ
lục II kèm theo)
2. Kết quả thực hiện tái cơ cấu
theo từng lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân
giai đoạn 2016-2020 (theo giá so sánh 2010) là 4,36%/năm. Năm 2020, giá trị sản
xuất trồng trọt đạt 25.129 tỷ đồng, tăng 23,4% so với năm 2015.
- Tổng diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 550.596
ha, tăng 39.556 ha so với năm 2015 (năm 2015: 511.040 ha). Tổng sản lượng lương
thực năm 2020 đạt 597.289 tấn, tăng 44.829 tấn so với năm 2015. Duy trì phát
triển ổn định diện tích cây công nghiệp lâu năm 220.182 ha[1]; các cây công nghiệp ngắn ngày, cây hàng năm, cây thực phẩm và
cây hàng năm khác đạt 188.923 ha[2]; cây lương thực
120.329 ha[3]; cây ăn quả đạt 18.180 ha (sầu
riêng 1.488,2 ha; bơ 2.419,5 ha; xoài 1.294,2 ha; mít 1.849,6 ha; chuối 2.486,8
ha; chanh leo 6.108,3 ha; cây ăn quả khác 2.533,5 ha).
- Giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh đã thực hiện trồng
tái canh cà phê đạt 12.587,5 ha; đã có 186.855 ha cây trồng các loại được sản
xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C, Organic, Rainforest
Alliance,....; đã thực hiện chuyển đổi 3.373,5 ha đất trồng lúa thường xuyên bị
hạn và 33.235,1 ha cây trồng kém hiệu quả sang phát triển các cây trồng có giá
trị kinh tế cao gắn với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, nhằm tạo tiền đề hình thành các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; việc cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng
gói xuất khẩu nông sản ngày càng được quan tâm, toàn tỉnh hiện có 41 mã số vùng
trồng và 08 cơ sở đóng gói nông sản xuất khẩu; diện tích cây trồng được người
dân, doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến và tiết kiệm nước đến
cuối năm 2020 là 28.130,6 ha, đạt 132,2% kế hoạch (chiếm tỷ lệ 14,55% trên
193.289 ha tổng diện tích cây trồng cạn).
- Toàn tỉnh đã hình thành 201 cánh đồng lớn, với tổng
diện tích gần 10.743 ha cây trồng. Theo đó, việc liên kết sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt ngày càng được mở rộng. Đến nay, toàn tỉnh có trên 231.000 ha cây trồng
thực hiện liên kết sản xuất giữa nông dân với 81 hợp tác xã và 28 doanh nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ngày càng được chú trọng. Đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã hình thành được
18 khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 3.489,6 ha, tập trung
vào các sản phẩm chính như: chuối, bơ, sầu riêng, thanh long, ớt, hồ tiêu, cà
phê, rau hoa. Hiện có 03 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận Doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Công ty TNHH một thành viên Hương Đất An
Phú, Công ty Cổ phần chè Bàu Cạn, Công ty TNHH Vĩnh Hiệp).
- Đã có nhiều sản phẩm trồng trọt hình thành nhãn
hiệu như: Chuối Lơ Pang, Rau An Khê, Gạo Phú Thiện, Hồ tiêu Chư Sê, v.v... và
tiến tới xây dựng nhãn hiệu Rau Đak Pơ, Khoai lang Lệ cần Đak Đoa, Chôm Chôm Ia
Grai, Gạo Ia Lâu Chư Prông, Chanh dây Gia Lai. Tỉnh đã có 01 chỉ dẫn địa lý cho
sản phẩm Gạo Ba Chăm Mang Yang và đang tiến tới xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm Cà phê Gia Lai.
b) Chăn nuôi
- Ngành chăn nuôi của tỉnh hiện đang phát triển
theo hướng chuyển dịch dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập
trung, quy mô công nghiệp; chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất
khép kín theo chuỗi liên kết; Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất chăn nuôi
(theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 12,41%/năm. Năm 2020, giá trị sản xuất
chăn nuôi đạt 4.313 tỷ đồng; tỷ trọng chăn nuôi tăng trưởng từ 10,25% năm 2015
lên 14,29% năm 2020 trong toàn ngành nông lâm thủy sản.
- Theo thống kê, tổng đàn gia súc năm 2020 giảm so
với năm 2015: Đàn bò giảm 8,5%, đàn lợn giảm 39,4%. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của
giá cả, tình hình dịch bệnh, nhất là trong chăn nuôi lợn năm 2017 gặp phải khó
khăn trong khâu tiêu thụ dẫn đến giá lợn hơi liên tục xuống thấp dưới giá thành
sản xuất gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Mặt khác, từ giữa năm 2019 do ảnh
hưởng của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên cả nước nói chung và địa bàn
toàn tỉnh nói riêng dẫn đến người dân dừng chăn nuôi hoặc giảm quy mô chăn
nuôi. Riêng đối với đàn trâu tăng 3,0%, đàn gia cầm tăng 45,9%.
- Liên kết sản xuất trong chăn nuôi ngày càng được
mở rộng giữa các công ty chăn nuôi với nông dân, toàn tỉnh có 135 trang trại
chăn nuôi liên kết sản xuất. Sản xuất theo tiêu chuẩn được quan tâm mở rộng: Sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP được 20.000 con lợn thịt, 7.500 đàn ong. Sản xuất
theo tiêu chuẩn GlobalGAP được 10.000 con bò sữa, 2.000 con bò thịt.
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Toàn tỉnh hiện có 308 điểm, cơ sở giết mổ
động vật (tăng 71 cơ sở so với năm 2015) trong đó có 04 cơ sở giết mổ tập trung
tại 04 huyện gôm Ia Grai, Krông Pa, Chư Sê, Đức Cơ; 66 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ đã
được cấp giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh; 238 điểm giết mổ nhỏ lẻ tại hộ gia
đình chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công tác giám sát và phòng trừ dịch bệnh: Trong
những năm qua, các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm được kiểm soát nhờ
triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, các loại
dịch bệnh như bệnh Lở mồm long móng trên gia súc, Cúm gia cầm, Tai xanh trên lợn
cơ bản được kiểm soát, chỉ xảy ra trên diện hẹp, bệnh được phát hiện sớm, khống
chế và xử lý kịp thời, hạn chế lây lan ra diện rộng. Tuy nhiên, những năm gần
đây một số dịch bệnh mới như bệnh Dịch tả lợn Châu phi, Viêm da nổi cục trên
trâu, bò gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực lâm nghiệp
Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất lâm nghiệp
(theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 0,04%/năm. Năm 2020, giá trị sản xuất
lâm nghiệp đạt 399 tỷ đồng. Thời gian qua, ngành lâm nghiệp của tỉnh đã thực hiện
được một số chỉ tiêu sau:
- Trồng rừng: 25.599,19 ha, trong đó: Trồng rừng tập
trung đạt 21.416,37 ha (trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 1.169,1 ha; trồng rừng sản
xuất 20.247,27 ha); trồng cây phân tán 4.182,82 ha.
- Thực hiện khoán quản lý, bảo vệ rừng bình quân
148.314,34 ha/năm; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên 1.300 ha/năm; mỗi
năm khai thác và trồng lại khoảng 1.000 ha rừng trồng sản xuất với sản lượng gỗ
nguyên liệu 110.000-130.000 m3/năm. Đối với khai thác gỗ, chủ yếu
khai thác gỗ rừng trồng cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy MDF Vinafor Gia Lai đứng
chân trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2020 đạt 46,7% (kể cả
cao su và các cây lâu năm khác), tăng 0,6% so với năm 2016. Công tác phòng cháy
chữa cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng được tăng cường nhằm bảo vệ diện tích rừng
hiện có.
2.3. Lĩnh vực thủy sản
Năm 2020, giá trị thủy sản đạt 214 tỷ đồng, tăng
17,6% so với năm 2015; tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 đạt 15.040
ha, tăng 1.035 ha so với năm 2015; sản lượng thủy sản đạt 6.515 tấn/năm, tăng
1.113 tấn so với năm 2015. Tổng số lồng bè nuôi trồng trên 700 lồng, bè. Hoạt động
thủy sản trên địa bàn tỉnh đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển
theo hướng bền vững, hiệu quả. Đã có nhiều mô hình đem lại kinh tế cao như:
Nuôi cá tầm tại Kbang; mô hình nuôi cá đặc sản, cá thát lát tại huyện Phú Thiện;
ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá lăng nha tại
Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh Gia Lai.
2.4. Lĩnh vực thủy lợi
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 352 công trình thủy lợi
kiên cố (trong đó có 08 công trình xây dựng mới) với tổng năng lực thiết kế tưới
cho 67.411 ha. Trong đó tưới lúa là 36.844 ha, tưới rau màu và cây công nghiệp
là 30.567 ha. Ngoài ra còn có các công trình tạm, công trình bán kiên cố. Các
công trình thủy lợi đã phát huy năng lực thiết kế, đảm bảo hiệu quả khai thác
công trình trên 70% năng lực thiết kế, công trình được vận hành an toàn, không
để xảy ra sự cố, đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp
nước sinh hoạt. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã được phân cấp quản
lý theo quy định.
Công tác kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa
nước thủy lợi được triển khai thường xuyên hàng năm. Tiếp tục đổi mới phương thức
đặt hàng quản lý khai thác công trình thủy lợi và thực hiện đồng bộ các giải
pháp đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tưới tiên tiến và tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn ở các địa phương trong tỉnh, tập trung vào các khu vực có lợi thế
phát triển cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ.
Trong các năm qua, các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh được vận hành an toàn, khai thác hiệu quả, việc thực hiện hệ thống
pháp luật về thủy lợi trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi ngày được
tăng cường. Công tác lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp sửa chữa, hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến và tiết kiệm nước trên địa
bàn tỉnh ngày càng được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá, lập phương án sửa
chữa kịp thời hư hỏng ở các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn trong mùa
mưa lũ được triển khai thường xuyên và kịp thời nhất là đối với các công trình
hồ chứa nước do công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai quản lý.
Phương án tích nước, phương án phòng chống lụt bão cho các hồ chứa vừa và lớn
trên địa bàn được xây dựng kịp thời, việc kiểm tra đánh giá công tác an toàn hồ
chứa trước mùa mưa lũ được tiến hành theo đúng quy định. Công tác phòng chống cạn
kiệt, phòng chống ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi được
tăng cường bằng nhiều biện pháp như: Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, tưới tiết
kiệm nước, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với các địa phương trong tỉnh, ban
hành quy định xả nước thải vào công trình thủy lợi. Hệ thống công trình thủy lợi
góp phần quan trọng trong phòng chống thiên tai, cấp nước cho sinh hoạt, cấp nước
phát điện, tham gia điều hòa dòng chảy cho các dòng sông, ổn định dòng chảy mùa
khô, cải tạo môi trường sinh thái, phát triển du lịch dịch vụ, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tình hình thu hút đầu tư
- Lĩnh vực trồng trọt: Ngành trồng trọt
đã thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm và đăng ký thực hiện dự án. Giai đoạn
2016-2020, đã có 10 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư với tổng vốn đầu
tư khoảng 600 tỷ đồng; có 13 dự án được các doanh nghiệp quan tâm lập thủ tục đầu
tư với số vốn khoảng 4.068 tỷ đồng (trong đó 08 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng
2.148 tỷ đồng đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu dự án; 01 dự án
đang hoàn thiện các thủ tục để được UBND tỉnh cho phép nghiên cứu dự án; 04 dự
án với tổng vốn đầu tư khoảng 1.920 tỷ đồng năm trong danh mục dự án kêu gọi đầu
tư tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2021 nên các cơ quan chuyên môn và địa phương
đang hướng dẫn nhà đầu tư triển khai lập đề xuất dự án).
- Lĩnh vực chăn nuôi: Đến cuối năm
2020, có 101 dự án chăn nuôi đang được nhà đầu tư quan tâm với tổng diện tích
khoảng 5.070 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 14.046 tỷ đồng (trong đó: 16 dự án được
UBND tỉnh Gia Lai cấp quyết định chủ trương đầu tư; 06 dự án đi vào hoạt động;
23 dự án đang nghiên cứu, đề xuất dự án; 62 dự án đang triển khai các thủ tục để
trình UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu dự án).
- Lĩnh vực thủy sản: Trên địa bàn tỉnh
có Trung tâm Giống Thủy sản và trên 10 cơ sở cung cấp giống thủy sản nằm rải
rác ở các địa phương, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chủng loại giống
cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; 02 đơn vị sản xuất, kinh doanh
thức ăn và vật tư dùng trong nuôi trồng thủy sản (Tập đoàn khoa học quốc tế
Trường sinh, Công ty TNHH Gia Tường).
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Trong giai đoạn
2016-2020, trên địa bàn tỉnh có 35 doanh nghiệp đăng ký khảo sát, lập dự án đầu
tư trồng rừng, trong đó: số dự án đã được cho thuê đất trồng rừng là 10 dự án với
tổng diện tích đất cho thuê là 3.582,9 ha. Số dự án đã được phê duyệt chủ
trương đầu tư là 03 dự án với tổng diện tích 1.273,7 ha. Số dự án đã cho chủ
trương khảo sát trồng rừng là 22 dự án.
4. Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được cấp
ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm, triển khai thực hiện. Các văn bản,
cơ chế chính sách hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh được ban hành kịp thời và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã đi vào cuộc sống của người
dân, đem lại hiệu quả trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đem đến diện mạo mới cho phát triển đời sống người dân nông thôn.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 87 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; bình quân đạt 15,59 tiêu chí nông thôn mới/xã; toàn tỉnh có 95 thôn,
làng đạt chuẩn nông thôn mới. Có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới (thành phố Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2018; thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa
đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận
thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm
2020). Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đạt được kết quả cụ thể như sau:
- Giao thông (tiêu chí số 2): Thực hiện kiên
cố hóa, cứng hóa 4.001,39 km đường các loại. Đến hết năm 2020, có 146/182 xã đạt
chuẩn, đạt 80%.
- Thủy lợi (tiêu chí số 3): Tổng chiều dài
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa là 249,16 km; số công trình thủy lợi
theo quy hoạch được xây mới, cải tạo, nâng cấp là 133 công trình. Đến hết năm
2020, có 176/182 xã đạt chuẩn, đạt 97%.
- Điện nông thôn (tiêu chí số 4): Đã nâng cấp,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật 4.643,37 km đường dây trung thế và 4.837,47 km đường
dây hạ thế. Tổng số trạm biến áp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là 4.664 trạm.
182/182 xã đã có lưới điện quốc gia. Đến hết năm 2020, có 181/182 xã đạt chuẩn,
đạt 99%.
- Trường học (tiêu chí số 5): Nâng cấp và
xây mới được 667 trường và điểm trường các cấp (mầm non, tiểu học, THCS) ở cấp
xã. Đến hết năm 2020, có 127/182 xã đạt chuẩn, đạt 70%.
- Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6): Việc
lập đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của 182 xã đã hoàn thành,
trong đó có quy hoạch về thiết chế văn hóa, thực hiện cắm mốc quy hoạch, kết cấu
hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây mới, nâng cấp và sửa chữa. Công tác quản lý,
tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà Văn hóa -
Khu Thể thao thôn, làng được chú trọng, quan tâm chất lượng các hoạt động văn
hóa, thể thao ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Đến hết năm
2020, có 142/182 xã đạt chuẩn, đạt 78%.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí số
7): Trên địa bàn 182 xã có 96 chợ, trong đó xây mới 12 chợ nông thôn. Đến hết
năm 2020, có 182/182 xã đạt chuẩn, đạt 100%.
- Thông tin và truyền thông (tiêu chí số 8):
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đã đầu tư, nâng cấp các điểm bưu chính,
viễn thông trên địa bàn các xã. Đến hết năm 2020 có 177/182 xã đạt chuẩn, đạt
97%.
- Nhà ở dân cư (tiêu chí số 9): Toàn tỉnh có
40.902 nhà ở được xây mới, cải tạo đạt chuẩn; xóa được hơn 3.535 nhà tạm, nhà dột
nát. Đến hết năm 2020, có 127/182 xã đạt chuẩn, đạt 70%.
5. Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm
Về sản phẩm Chương trình OCOP, đến hết năm 2020
toàn tỉnh có 149 sản phẩm đạt OCOP 3-4 sao cấp tỉnh, trong đó có 22 sản phẩm đạt
4 sao và 127 sản phẩm đạt 3 sao. So với kế hoạch đề ra giai đoạn 2018-2020 (51
sản phẩm) vượt 98 sản phẩm (đạt 292% so với kế hoạch).
Trên địa bàn tỉnh có 103 chủ thể có sản phẩm đạt
OCOP cấp tỉnh gồm: 21 công ty, 30 hợp tác xã, 52 cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh;
có 53/220 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có sản phẩm đạt OCOP cấp tỉnh
giai đoạn 2019-2020 trong đó: 33 xã (25 xã đã đạt chuẩn NTM), 10 phường, 10 thị
trấn.
Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho: 01 nhãn
hiệu tập thể Hồ tiêu Chư Sê; 01 chỉ dẫn địa lý Mang Yang cho sản phẩm Gạo Ba
Chăm; 02 nhãn hiệu chứng nhận Rau An Khê và Gạo Phú Thiện. Hiện nay, đang tiếp
tục triển khai để xác lập quyền sở hữu cho 2 nhãn hiệu chứng nhận Khoai Lang Lệ
cần - Đăk Đoa, Phở khô Gia Lai; 01 chỉ dẫn địa lý “Gia Lai” cho sản phẩm Cà phê
và nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm Chanh dây của tỉnh Gia Lai.
6. Công tác quản lý giống, vật
tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản
- Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 1.335 cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cụ thể: 331 cơ sở giống cây trồng; 774 cơ
sở buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; 70 cơ sở thuốc thú y; 200 cơ sở thức
ăn chăn nuôi. Hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
đã từng bước đi vào nề nếp, tạo niềm tin cho người sử dụng, góp phần tạo sự
chuyển biến về ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong việc sản xuất,
buôn bán và sử dụng vật tư nông nghiệp.
- Công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm nông, lâm sản và thủy sản: Hiện trên địa bàn tỉnh có 28 chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn gồm: 10 chuỗi cà phê, 9 chuỗi rau, 1 chuỗi thịt gà, 2 chuỗi thịt
heo, 3 chuỗi cam, 2 chuỗi tiêu, 1 chuỗi mật ong. Việc xây dựng chuỗi cung ứng
thực phẩm giúp kiểm soát được chất lượng sản phẩm từ khâu cung cấp vật tư đầu
vào đến chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, đóng gói, chế biến..., sản
phẩm sản xuất trong chuỗi được nâng cao giá trị trên thị trường và được người
tiêu dùng quan tâm. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở
sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm, thủy sản thường xuyên được triển khai.
7. Cơ giới hóa trong nông nghiệp
Tình hình cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp từng bước
phát triển nhưng chưa mạnh mẽ, mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu về sản xuất và
chế biến nông, lâm sản trên địa bàn. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là chế biến
thô, việc chế biến sâu các sản phẩm chiếm tỷ lệ còn thấp. Máy móc, thiết bị phần
lớn do hộ nông dân và các doanh nghiệp tự đầu tư, Nhà nước có hỗ trợ thông qua
công tác khuyến công, khuyến nông nhưng không đáng kể. Mức độ cơ giới hóa trong
sản xuất nông nghiệp cụ thể như sau:
- Về trồng trọt: Đối với cây hàng năm (khâu làm đất
95%; khâu gieo trồng 20%; khâu chăm sóc 80%; khâu tưới 70%; khâu thu hoạch 50%;
khâu sơ chế, chế biến 40%); đối với cây lâu năm (khâu làm đất 95%; khâu gieo trồng
20%; khâu chăm sóc 50%; khâu tưới 70%; khâu thu hoạch 40%; khâu sơ chế, chế biến
80%).
- Chăn nuôi: Chuồng trại công nghiệp, ăn uống tự động
50%; Chế biến thức ăn 50%; vắt sữa 100%; phân bón hữu cơ 50%.
8. Phát triển công nghiệp chế
biến và xúc tiến thương mại
Phát triển công nghiệp chế biến được xác định là giải
pháp tối ưu để nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
nông nghiệp, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay,
tỷ lệ chế biến một số nông sản trên địa bàn tỉnh như hạt điều, chè, cao su
crepe và mía đạt 100%; sắn 59,35%, cà phê 20,37%, hồ tiêu 13,2%. Tỉnh cũng đã từng
bước thu hút đầu tư đối với lĩnh vực biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 580 triệu USD
tăng gấp 1,95 lần so với năm 2015, tỉnh đã có 02 sản phẩm gồm chanh leo và cà
phê được xuất khẩu sang thị trường EU theo Hiệp định thương mại tự do EVFTA.
Năm 2020, tỉnh đã tổ chức 03 đoàn doanh nghiệp đi kết nối giao thương, cung cầu
ra ngoài tỉnh và tổ chức 08 hội chợ, 04 phiên chợ phục vụ xúc tiến thương mại.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những thành tựu đạt được
Sau gần 5 năm triển khai Kế hoạch hành động thực hiện
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, giai đoạn 2016-2020”
(Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016), các ngành, địa phương đã làm rõ mục
tiêu định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, xác định sản phẩm lợi thế để tập
trung chỉ đạo đầu tư, phát triển; tổng kết và bước đầu nhân rộng các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến, hiệu quả; điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tập
trung ưu tiên cho các lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng cao và có khả năng cạnh
tranh; điều chỉnh mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông, khuyến
khích chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước
của ngành. Nhờ vậy, nông nghiệp đã chuyển biến mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu
to lớn, liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao, tạo chuyển biến
trong thực tiễn, khẳng định sự cần thiết, đúng đắn đối với các chủ trương của
Trung ương, của tỉnh. Những thành tựu nổi bật đã đạt được như: (1)
Đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; (2) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi từ cây, con có hiệu quả thấp sang trồng cây, nuôi con có hiệu quả cao hơn;
đưa các giống mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất; (3)
Phát triển sản xuất gắn với chế biến và xác định rõ một số vùng nguyên liệu tập
trung cho các nhà máy chế biến, hình thành được 201 cánh đồng lớn để phát triển
các vùng chuyên canh tập trung và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo
ra các loại hàng hóa có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh gắn với xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, đồng thời chú trọng việc xây dựng mã số vùng
trồng và quan tâm phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông
sản; (4) Diện tích ứng dụng tưới tiên tiến và tiết kiệm nước ngày
càng gia tăng, cơ giới hóa trong nông nghiệp có bước phát triển mới; (5) Công
tác quản lý bảo vệ rừng được quan tâm và tăng cường, diện tích rừng trồng đạt
cao, bình quân mỗi năm đạt trên 5.000 ha; (6) Đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ; phát triển, củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; hình thành 12 chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cùng với sự đồng hành của doanh nghiệp;
việc phát triển các sản phẩm đặc trưng của tỉnh theo Chương trình OCOP đạt kết
quả cao, vượt 192% so với kế hoạch đề ra; (7) Công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là giải
quyết triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong nông nghiệp được tăng cường (8)
Công tác đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn được quan tâm; (9) Đẩy mạnh tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2020 có 03 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 87/182 xã, 95/1.314 thôn,
làng đạt chuẩn NTM.
2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, cơ cấu lại
ngành Nông nghiệp tỉnh Gia Lai còn những hạn chế, đó là:
- Biến đổi khí hậu (BĐKH) và thiên tai cực đoan đã
và đang tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sản xuất nông, lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế, chưa tạo được sự lan tỏa; tăng trưởng
ngành công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển
chưa bền vững, chưa có sự liên kết ổn định tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm.
Các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô vừa và nhỏ vẫn chiếm đa số nên hạn chế về
nguồn vốn, sức đầu tư... Hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ ảnh hưởng
đến quá trình thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.
- Việc chuyển dịch cơ cấu giữa các lĩnh vực (trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản) trong nội ngành nông nghiệp còn chưa
rõ nét. Giá trị sản xuất lĩnh vực trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao (83,2%).
Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi còn xảy ra như: Bệnh sâu keo mùa
thu, bệnh khảm lá virút trên cây sắn, bệnh trắng lá mía, bệnh chết nhanh trên
cây hồ tiêu; dịch bệnh tả lợn Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò; nhiều
địa phương sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa hiệu quả, chưa ứng dụng rộng
rãi cơ giới hóa vào sản xuất. Việc chuyển đổi cây trồng vùng hạn ở một số địa
phương triển khai chưa hiệu quả, thiệt hại do khô hạn còn xảy ra. Diện tích ứng
dụng tưới tiên tiến và tiết kiệm nước mặc dù được phát triển nhưng vẫn chiếm tỷ
lệ thấp (chỉ đạt 3,51% diện tích sản xuất nông nghiệp). Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được tưới chủ động từ các công trình thủy lợi hiện có (352 công
trình với tổng năng lực thiết kế tưới cho 67.411 ha cây trồng các loại) mới
đáp ứng khoảng 17% diện tích đất sản xuất nông nghiệp cần tưới. Tỉnh có diện
tích mặt nước tương đối lớn nhưng chưa phát triển được tiềm năng nuôi trồng thủy
sản trên các lòng hồ thủy lợi, thủy điện.
- Công tác giao rừng, cho thuê rừng kết hợp giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh còn chậm; tình trạng vi phạm pháp luật về quản
lý và bảo vệ rừng còn xảy ra ở một số địa phương. Việc theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện còn chưa đảm bảo
theo yêu cầu.
- Giá cả các mặt hàng nông sản thiếu ổn định ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất của người dân và định hướng phát triển của ngành. Giá một
số mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và thu nhập
của người nông dân.
- Triển khai các liên kết, hợp tác còn nhiều lúng
túng, hiệu quả chưa cao; hoạt động của nhiều hợp tác xã, nhất là hợp tác xã
nông nghiệp còn yếu, chưa kết nối được với các doanh nghiệp và thị trường. Quy
mô, chất lượng doanh nghiệp nông nghiệp chưa lớn, hiệu quả hoạt động còn thấp
và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp tuy có chuyển
biến nhưng chưa có kết quả rõ nét, vẫn còn 02/06 tiêu chí tái cơ cấu chưa đạt
được so với quy định của Trung ương như: Tiêu chí về tỷ lệ diện tích sản xuất
nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước và tiêu chí tỷ lệ diện tích rừng sản xuất
được quản lý bền vững có xác nhận chưa đạt.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đã được nhiều doanh nghiệp quan tâm nhưng việc hướng dẫn thực hiện, áp dụng
các cơ chế chính sách, tháo gỡ khó khăn để phát triển các dự án, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao còn chậm. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp còn hạn chế; tỷ lệ chế biến sâu về nông sản vẫn còn thấp. Lãnh đạo
một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến chỉ đạo phát triển ngành nông lâm
nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến nông sản, sản xuất
theo tiêu chuẩn.
3. Nguyên nhân
a) Khách quan
- Sản xuất nông lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do chịu
ảnh hưởng, tác động trực tiếp của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi và tập quán canh tác cũ, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp.
- Giá vật tư đầu vào sản xuất tăng cao, giá cả, thị
trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản không ổn định, khi tham gia vào EVFTA
tháo bỏ các hàng rào thuế quan tuy nhiên nhiều hàng rào kỹ thuật lại dựng lên,
buộc phải thay đổi để thích ứng.
- Nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn hạn
chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế của các địa phương, nhất là nguồn vốn để đầu
tư hạ tầng nông thôn như giao thông, thủy lợi..., đo vậy làm ảnh hưởng đến quá
trình thu hút các doanh nghiệp đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, hiệu quả thông
qua hợp tác thấp, dẫn đến động lực hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã chưa mạnh,
chưa thực sự vươn lên; chưa phát huy được hiệu quả.
b) Chủ quan
- Nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của việc
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của một số cán bộ, đảng viên và
Nhân dân chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước.
Tại một số địa phương, việc triển khai đề án tái cơ cấu nông nghiệp còn chậm,
chưa đồng bộ, chưa quyết liệt; hình thức tổ chức sản xuất còn chậm đổi mới;
công tác tuyên truyền chưa thật sự đi vào chiều sâu; hoạt động nghiên cứu và
chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất đạt hiệu quả
chưa cao, sự tham gia của doanh nghiệp còn hạn chế.
- Việc nghiên cứu, vận dụng chưa đầy đủ và kịp thời
các chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chưa tạo được sự thu hút các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Sự phối hợp thực hiện giữa các ngành, địa phương
có lúc chưa chặt chẽ, thường xuyên. Thiếu sự chủ động trong công tác lãnh, chỉ
đạo, việc xây dựng kế hoạch/chương trình, giải pháp thực hiện, thiếu sự kiểm
tra, đôn đốc, công tác tổ chức thực hiện chưa sát với tình hình thực tế tại địa
phương.
Phần
II
KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. THẾ MẠNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA
TỈNH GIA LAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Gia Lai là tỉnh miền núi, nằm ở khu vực Bắc Tây
Nguyên, là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ thương mại trong
tam giác phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam và là vùng kinh tế tổng
hợp bao gồm kinh tế cửa khẩu, kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du
lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên. Gia Lai có lợi
thế về giao thông đi lại thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi trong việc kết nối
Gia Lai với các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và nhiều địa
phương trong nước và quốc tế.
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 1.551.013,25
ha, đứng thứ 2 cả nước. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 1.400.525,1 ha,
trong đó có 845.104,3 ha đất sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Gia Lai có 02 cao
nguyên (cao nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng) đất đỏ bazan màu mỡ, được
thiên nhiên ưu đãi là điều kiện thuận lợi và là nguồn lực quan trọng trong phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa
cao nguyên, trong năm chia làm 02 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; khí hậu chia
thành hai vùng (Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn) tạo ra sự đa dạng, phong phú
các sản phẩm nông sản đặc trưng của tỉnh.
Trong giai đoạn 2021-2025, định hướng phát triển
ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nhất
là hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
(tập trung phát triển hạ tầng giao thông liên kết các khu, vùng sản xuất các loại
cây trồng, vật nuôi chủ lực, các hồ thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương,...). Triển
khai các giải pháp phát triển thủy lợi tiên tiến, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Quan tâm phát triển thủy lợi để làm cơ sở và công nghệ cao để áp dụng vào sản
xuất là một trong những trụ cột quan trọng để phát triển nông nghiệp.
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ngành trồng trọt với các loại cây trồng chủ lực như: Cà phê, hồ tiêu, cây ăn
trái, rau hoa và dược liệu..., phối hợp với các Sở, ngành liên quan để đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ cao cho doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất; hình
thành các chuỗi liên kết do doanh nghiệp làm đầu chuỗi liên kết với hợp tác xã,
tổ hợp tác; triển khai việc truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
3. Phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, quy
mô lớn; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng các cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật và kiểm soát ô nhiễm môi trường; hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm,
lấy doanh nghiệp làm đầu chuỗi.
4. Phát triển các sản phẩm OCOP: Tập trung đẩy mạnh
thành chương trình trọng tâm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa, du
lịch và xuất khẩu.
5. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng
cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu. Quan
tâm đến các vấn đề hạ tầng cho lâm nghiệp, trồng rừng theo chứng chỉ FSC; liên
kết trồng rừng với các doanh nghiệp và người dân thông qua hợp tác xã; hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ rừng trồng tham gia thị trường
gỗ toàn cầu.
6. Hình thành các liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông, lâm sản và thủy sản. Lấy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm trung
tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển hợp tác xã, tổ hợp
tác lớn mạnh để tham gia liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp đi theo chuỗi giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
7. Kêu gọi thu hút dự án đầu tư vào sản xuất tại
các vùng nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng dụng công nghệ cao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn ứng dụng công nghệ cao kết hợp bảo
vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn;
đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền nông
nghiệp hiện đại, thông minh, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát
triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối
bền vững với chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp đạt bình quân 6,25%/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp
và thủy sản đạt 7,5%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản
được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 40%; tỷ lệ giá trị
sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương
đương đạt trên 25%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt
trên 20%; hình thành và công nhận 22 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 20 vùng trồng trọt và 02 vùng chăn nuôi.
Thành lập 02 khu nông nghiệp và 01 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tốc độ
tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 11,6%/năm; diện
tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt từ 1,5 đến 2,0% tổng diện tích
nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình
quân khoảng 6,57%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội giảm còn khoảng 25%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên
55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của cư dân
nông thôn tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,75% (kể cả cây cao su
và cây lâu năm khác), từng bước nâng cao chất lượng rừng.
- Tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống mới, giống chất lượng
cao cho sản xuất các nông sản chủ lực, phù hợp với điều kiện tự nhiên và vùng
quy hoạch phát triển nông sản của tỉnh, nhằm tạo ra đột phá về năng suất, chất
lượng sản phẩm, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Số huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới: Đến hết năm
2025, toàn tỉnh có 120 xã đạt, 10 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai đạt các tiêu chí cơ cấu lại ngành
nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết tại Phụ lục III kèm
theo).
III. NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025
1. Cơ cấu theo nhóm sản phẩm
1.1. Nhóm sản phẩm chủ lực
Tập trung đầu tư và nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến nông sản theo hình thức
liên kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới
hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi giá trị gắn với hệ thống
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương
hiệu. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển các sản phẩm
chủ lực; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, thúc đẩy xuất khẩu. Định
hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực:
(1) Cà phê: Đến năm 2025, duy trì ổn định
khoảng 95.000 - 97.000 ha cà phê, sản lượng đạt 264.550 tấn; giai đoạn
2021-2025 đẩy mạnh trồng tái canh các vườn cà phê già cỗi trên 8.500 ha. Tập
trung phát triển tại các huyện: Chư Păh, Ia Grai, Đak Đoa, Mang Yang, Chư
Prông, Đức Cơ, Chư Sê, Chư Pưh, Kbang và thành phố Pleiku. Sử dụng 100% giống
cà phê có năng suất, chất lượng cao; trồng xen cây ăn quả, cây dược liệu, cây
nông nghiệp ngắn ngày vào vườn cà phê tái canh để nâng cao thu nhập. Tăng cường
đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho cà phê Gia
Lai. Áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đặc biệt là biện
pháp tưới tiên tiến và tiết kiệm nước. Triển khai hiệu quả dự án phát triển bền
vững chuỗi giá trị nông nghiệp (vốn vay WB) và Kế hoạch phát triển cà phê đặc sản
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý cà phê Gia
Lai, mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm đáp ứng nhu cầu ở các thị
trường xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Đốn năm 2025, toàn tỉnh có trên 50% diện
tích cà phê được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng. Phát triển diện tích cà
phê đặc sản khoảng 1.170 ha, sản lượng cà phê đặc sản khoảng 4.680 tấn.
(2) Cây cao su: Đến năm 2025, giảm diện tích
cao su còn 60.000 ha, giảm trên 28.600 ha so với năm 2020, tăng năng suất cao
su từ 15 tạ/ha năm 2020 lên 17,8 tạ/ha năm 2025 (gấp 1,2 lần), sản lượng đạt
88.100 tấn/năm. Tiếp tục chuyển đổi diện tích cao su độ cao trên 600 m (sang
phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trồng cây ăn quả,
dược liệu; phát triển năng lượng tái tạo, hình thành khu, cụm công nghiệp, đầu
tư cơ sở hạ tầng...).
(3) Hồ tiêu: Đến năm 2025, giảm diện tích hồ
tiêu xuống khoảng 12.300 ha, sản lượng đạt 46.740 tấn, tỷ lệ chế biến đạt trên
30%. Giai đoạn 2021-2025, không mở rộng thêm diện tích trồng mới hồ tiêu; đẩy mạnh
chăm sóc diện tích hồ tiêu hiện có theo hướng hiệu quả, bền vững; phát triển rộng
mô hình trồng tiêu ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Sử dụng các giống
có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh đưa vào tái canh.
Chuyển diện tích hồ tiêu trên đất thường xuyên bị bệnh sang trồng cây ăn quả,
dược liệu. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu có sự
tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội; triển khai hiệu
quả dự án phát triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp (vốn vay WB) trên cây hồ
tiêu, sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao, bền vững. Phát triển vùng sản xuất
hồ tiêu tại các huyện: Chư Sê, Chư Pưh, Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông, Ia Grai,
Đức Cơ, Chư Păh.
(4) Điều: Đến năm 2025, ổn định diện tích
khoảng 15.000 ha, sản lượng khoảng 14.000 tấn; chuyển đổi một số diện tích điều
kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và dược liệu; vùng nguyên liệu điều trồng tập
trung chủ yếu tại các huyện Ia Grai, Đức Cơ, Krông Pa, Chư Prông, Ia Pa, Phú
Thiện, Chư Pưh và thị xã Ayun Pa; cung cấp nguyên liệu cho 03 nhà máy chế biến
hạt điều xuất khẩu (Nhà máy chế biến hạt điều của Chi nhánh Công ty TNHH
Olam tại Khu công nghiệp Trà Đa; Nhà máy Điều Long Sơn Ayun Pa; Nhà máy Điều
Long Sơn Krông Pa).
(5) Cây ăn quả: Đến năm 2025, phát triển diện
tích cây ăn quả của tỉnh lên khoảng 55.000 ha, sản lượng khoảng 1,89 triệu tấn.
Cây ăn quả định hướng phát triển theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của
Tỉnh ủy về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai
đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày
26/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình
thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ cây ăn quả do các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác và nông hội tham gia chuỗi liên kết để hình thành vùng sản
xuất cây ăn quả tập trung gắn với phát triển các nhà máy chế biến. Trước mắt, tập
trung phát triển, hình thành các vùng sản xuất trái cây đặc sản gắn với du lịch
nông nghiệp tại thành phố Pleiku và các huyện: Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông,
Chư Păh, Đức Cơ, Kbang. Phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả sản xuất theo
tiêu chuẩn, chất lượng cao, có truy xuất nguồn gốc và từng bước xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đáp ứng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.
(6) Rau: Đến năm 2025, phát triển diện tích
canh tác rau trên 20.000 ha, với diện tích gieo trồng trên 52.000 ha; sản lượng
khoảng 751.000 tấn (bình quân khoảng 150.000 tấn/năm). Hình thành, phát triển
các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tốt,
hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với các nhà máy chế biến. Thu hút các
doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội để hình thành chuỗi
liên kết sản xuất - tiêu thụ rau chất lượng cao, hình thành Trung tâm nghiên cứu
và cung ứng giống cây rau, hoa, cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Cây rau định hướng
phát triển theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển
sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng
đến năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai
về Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình thành vùng sản xuất rau an toàn, rau hữu
cơ tại: Thành phố Pleiku; thị xã An Khê; thị xã Ayun Pa; các huyện: Đak Pơ,
Kbang, Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Chư Prông, Chư Pưh, Chư Sê, Ia Pa, Phú Thiện,
Krông Pa, Kông Chro.
(7) Sắn: Đến năm 2025, duy trì khoảng 65.000
ha sắn (giảm trên 10.000 ha sắn), sản lượng đạt khoảng 1,36 triệu tấn. Giai đoạn
2021-2025, ổn định vùng sản xuất sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
tinh bột sắn và phục vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống,
chọn tạo giống kháng bệnh vi rút khảm lá sắn, giống có năng suất cao vào sản xuất;
xây dựng quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất,
gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái.
(8) Ngô: Đến năm 2025, duy trì ổn định khoảng
47.000 ha ngô, sản lượng đạt khoảng 235.000 tấn. Giai đoạn 2021-2025, ổn định
vùng sản xuất làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phục vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, chọn tạo giống kháng bệnh, có năng suất
cao vào sản xuất; xây dựng quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa
trong các khâu làm đất, gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế và bảo
vệ môi trường sinh thái. Ngô được sản xuất tập trung tại các huyện: Kông Chro,
Kbang, Krông Pa, Chư Prông, Chư Pưh, Phú Thiện, Ia Pa, Đak Pơ, Chư Sê, Ayun Pa.
(9) Lúa gạo: Đến năm 2025, ổn định khoảng
70.000 ha diện tích gieo trồng, sản lượng đạt 387.750 tấn. Chuyển đổi 6.500 ha
diện tích lúa kém hiệu quả không chủ động được nước tưới, thường xuyên bị hạn
sang trồng cây trồng khác có giá trị kinh tế, thích ứng với điều kiện biến đổi
khí hậu, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ (trồng rau các loại khoảng 4.200 ha, hoa
khoảng 90 ha, cây ăn quả khoảng 200 ha, cây dược liệu và cây hàng năm khác khoảng
2.435 ha; chuyển sang nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa 75 ha). Sản xuất
lúa đi theo hướng chất lượng cao, phấn đấu trên 90% được sử dụng giống lúa xác
nhận; đẩy mạnh sản xuất gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và
các phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) đế tăng giá trị gia tăng. Hình
thành chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa gạo giữa các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác và nông hội. Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm gạo của tỉnh, nhất là các sản phẩm gạo đặc sản địa phương đã
có chỉ dẫn địa lý “Gạo Ba Chăm”, nhãn hiệu "Gạo Phú Thiện". Hình
thành cơ sở sản xuất lúa giống chất lượng cao gắn với sơ chế, bảo quản lúa gạo
trên địa bàn các huyện sản xuất lúa gạo trọng điểm của tỉnh. Phát triển vùng sản
xuất lúa gạo tại các huyện, thị xã: Phú Thiện, Ia Pa, Ayun Pa, Kbang, Đak Đoa,
Chư Păh, Ia Grai, Mang Yang, Chư Sê, Chư Prong.
(10) Dược liệu: Tập trung xây dựng vùng
nguyên liệu, phát triển các sản phẩm dược liệu thành ngành sản xuất hàng hóa,
ưu tiên phát triển các loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh và giá trị kinh tế
cao, gắn với thu mua, sơ chế và chế biến, hình thành chuỗi liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Đến năm 2025, phát triển diện tích cây dược
liệu khoảng 5.000 - 10.000 ha. Tập trung phát triển dược liệu theo Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Tỉnh ủy về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên
địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số
295/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án bảo tồn và
phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Thu hút các doanh nghiệp thuê môi trường rừng để phát triển trồng dược
liệu dưới tán rừng.
(11) Gỗ rừng trồng:
Gỗ rừng trồng và các sản phẩm từ gỗ: Đến năm 2025,
sản lượng khai thác đạt trên 800.000 m3 gỗ rừng trồng, bình quân
160.000 m3/năm - 300.000 m3/năm phục vụ chế biến lâm sản,
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trồng mới 40.000 ha rừng (mỗi năm trồng thêm
8.000 ha rừng), nâng độ che phủ lên 47,75%, tập trung trồng rừng theo chứng chỉ
FSC và phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp chế
biến gỗ rừng trồng gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Hình thành khu lâm nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tập trung phát triển lâm sản ngoài gỗ có thị
trường tiêu thụ như mây tre, dược liệu, dầu, nhựa, thực phẩm.
Tập trung nâng cấp, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ
thành rừng trồng gỗ lớn, phát triển rừng trồng gỗ lớn để tạo vùng nguyên liệu ổn
định cho công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng phục vụ xuất khẩu.
(12) Bò thịt: Đến năm 2025, phát triển đàn
bò đạt trên 520.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 60.000 tấn. Định hướng phát triển
chăn nuôi theo chuỗi giá trị, áp dụng quy trình chăn nuôi khép kín từ sản xuất
con giống - thức ăn - giết mổ - chế biến; kiểm soát tốt dịch bệnh và an toàn thực
phẩm, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, giảm công lao động, gia tăng lợi nhuận
trong chăn nuôi, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường; hình thành cơ sở
chăn nuôi được chứng nhận an toàn dịch bệnh và xây dựng vùng chăn nuôi an toàn
dịch bệnh. Thu hút các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ hiện đại, khép kín phù hợp với định hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh;
tạo ra các chuỗi liên kết do các doanh nghiệp lớn làm đầu chuỗi như: Công ty cổ
phần Diên Hồng Gia Lai; Công ty TNHH MTV Phúc Huy Gia Lai; Công ty cổ phần bò
thịt, bò sữa Cao Nguyên; Công ty Cổ phần chăn nuôi Trung Nguyên,... Bò thịt tập
trung phát triển ở các huyện: Krông Pa, Chư Prông, Đức Cơ, Kông Chro, Kbang,
Đak Pơ, Mang Yang, Chư Sê.
(13) Heo thịt: Đến năm 2025, duy trì đàn lợn
đạt trên 980.000 con, sản lượng đạt 175.000 tấn. Phát triển chăn nuôi lợn với
các giống chất lượng cao, giống cao sản, nuôi theo hướng trang trại công nghiệp,
hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống lợn bản địa có giá trị kinh tế
cao; phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công nghiệp
hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi
tập trung, xây dựng và hình thành cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn. Thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi lợn công nghệ cao, chăn nuôi khép
kín, liên kết trong sản xuất, chế biến sâu, quy trình hiện đại nhằm nâng cao hiệu
quả chăn nuôi của tỉnh như Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, Công ty TNHH
Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty CP phát triển nông nghiệp CNC DHN Gia Lai (Tập
đoàn Hùng nhơn, Deheus Hà lan). Phát triển chăn nuôi heo tập trung tại các huyện:
Mang Yang, Kbang, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Pưh, Chư Prông.
(14) Thịt và trứng gia cầm: Đến năm 2025,
phát triển đàn gia cầm, thủy cầm đạt trên 4,5 triệu con; phát triển chăn nuôi
theo hình thức trang trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; trong đó 50%
đàn gà, 25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Sản lượng thịt
đạt 24.600 tấn/năm, sản lượng trứng đạt 140 triệu quả/năm. Đầu tư, cải tạo đàn
giống chất lượng, phát triển các giống phù hợp nhu cầu của thị trường, có hiệu
quả kinh tế cao; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu
thụ, an toàn dịch bệnh; các sản phẩm thịt, trứng được sản xuất theo tiêu chuẩn
sạch gắn với cơ sở giết mổ, chế biến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thu hút
các doanh nghiệp như Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, Công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam, Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Bình Minh đầu tư vào lĩnh vực chăn
nuôi gia cầm, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất.
1.2. Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
Phát triển các sản phẩm đặc sản của tỉnh theo
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), giai đoạn 2021-2025, bình
quân mỗi năm phát triển ít nhất thêm 100 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên; phấn đấu
đến năm 2025 có ít nhất 02 sản phẩm dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP 5
sao cấp Trung ương và phát triển ít nhất 01 mô hình du lịch nông thôn, dịch vụ
du lịch cộng đồng gắn với làng nghề. Tập trung triển khai các cơ chế, chính
sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, tiếp
cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm; ưu tiên phát triển các sản
phẩm có lợi thế nhằm phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh, khơi dậy tính
sáng tạo của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông
thôn mới. Các sản phẩm OCOP không ngừng được cải tiến, hoàn thiện sản phẩm theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc,
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; tăng cường áp dụng công nghệ số trong
quản lý thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm OCOP Gia
Lai trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Chú trọng phát triển các sản phẩm đặc sản nổi tiếng
của tỉnh Gia Lai như: Cà phê đặc sản, muối kiến vàng, mật nhân, bò một nắng,
tôm khô Biển Hồ, rượu cần, mật ong rừng, nấm linh chi, nấm dược liệu, bơ sáp,
tiêu hữu cơ Nam Yang, măng khô, gạo Ba Chăm, chè Gia Lai, khoai lang Lệ Cần,
chôm chôm Ia Grai. Tăng cường tuyên truyền để người dân, các nhà sản xuất, kinh
doanh ý thức được vai trò của việc bảo vệ tài sản trí tuệ cho sản phẩm của
mình. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tạo lập nhãn hiệu riêng cho sản phẩm.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh, tổ chức sản xuất gắn
với đặc trưng về tiêu dùng và thị trường của sản phẩm. Xác định hướng đi phù hợp
trên cơ sở thúc đẩy kênh tiêu dùng chất lượng cao, gắn với du lịch và thị trường
tại chỗ, nhằm phát huy được yếu tố “đặc sản” của sản phẩm tại địa phương.
2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng
lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị
lĩnh vực trồng trọt 3,33%/năm, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt xuống còn 72,42%.
Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị
sản xuất cây lương thực xuống còn khoảng 6,9%, cây tinh bột giảm còn khoảng 3,33%,
cây công nghiệp ngắn ngày còn khoảng 4,38%, cây công nghiệp lâu năm còn khoảng
32,48%; tăng tỷ trọng cây ăn quả lên 9,76%, rau 11,08% nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia trong tình hình mới.
- Đến năm 2025, ổn định diện tích gieo trồng khoảng
556.600 ha; quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa 70.000 ha, chuyển
đổi diện tích một số cây trồng kém hiệu quả như: Lúa thường xuyên bị hạn; cao
su, hồ tiêu, mía, mì, điều kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có
giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu thị
trường. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm. Nông sản được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng; sản phẩm có truy xuất
nguồn gốc, có nhãn hiệu, thương hiệu trên thị trường. Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ du lịch. Giá
trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 120 triệu đồng.
- Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư các khu, dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trước mắt, tập trung phát triển Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Chư Sê, lấy doanh nghiệp là nòng cốt tham gia đầu
tư ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt để sản xuất giống và sản phẩm cây ăn
quả có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu cho vùng nguyên liệu
nông sản xuất khẩu tiềm năng của Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển hạ tầng
nông nghiệp, nhất là các dự án từ nguồn vốn ODA như: Dự án phát triển hạ tầng
chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (vốn ADB);
Dự án phát triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp (vốn WB).
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng
17,89%/năm; chiếm tỷ trọng 24,02% ngành nông nghiệp.
- Tổng đàn bò 520.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 50%;
đàn trâu duy trì ổn định khoảng 15.000 con. Sản lượng thịt trâu, bò hơi đạt khoảng
60.000 tấn.
- Tổng đàn lợn khoảng 980.000 con; trong đó đàn lợn
nái khoảng 100.000 con chăn nuôi theo hướng công nghiệp đạt 60%. Sản lượng thịt
lợn hơi đạt trên 175.000 tấn.
- Tổng đàn gia cầm ước đạt 4.500.000 con (trong đó
đàn gà khoảng 4.000.000 con, đàn thủy cầm 500.000 con); phát triển chăn nuôi
gia cầm theo hình thức trang trại quy mô lớn, tập trung trong đó khoảng 50% đàn
gà và 25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Sản lượng thịt
gà ước đạt 21.600 tấn, sản lượng thịt thủy cầm ước đạt 3.000 tấn, sản lượng trứng
ước đạt 140 triệu quả.
- Đàn dê ổn định ở quy mô khoảng 120.000 con, trong
đó trên 70% là đàn dê lai. Sản lượng thịt dê hơi đạt khoảng 2.400 tấn.
- Nhà nuôi chim yến: Các nhà nuôi chim yến được xây
mới phải đảm bảo thuộc khu vực được phép chăn nuôi theo Nghị quyết số
127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định khu vực
nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi; vùng nuôi chim yến; đồng thời duy trì các nhà yến hiện có trong khu dân
cư theo đúng quy định.
- Vật nuôi khác: Ngoài tập trung phát triển các gia
súc, gia cầm chủ lực trên, cần quan tâm, khuyến khích phát triển các loài vật
nuôi khác phù hợp với điều kiện và quy hoạch của tỉnh như ong, tằm, thỏ, dúi,
hươu.
Định hướng ngành chăn nuôi của tỉnh chuyển dịch
theo hướng từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn, chăn nuôi trang trại,
gia trại, tập trung theo chuỗi khép kín, an toàn sinh học, ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất. Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, chăn nuôi tuần hoàn bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường. Hình thành chuỗi liên kết trong chăn nuôi có sự tham
gia của các doanh nghiệp lớn. Thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại gắn với vùng sản
xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hóa, xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh; tăng cường
dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y. Củng cố,
kiện toàn hệ thống thú y các cấp.
Xây dựng Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản
giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 và quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030, trong đó bố trí các vùng chăn nuôi tập trung, xây dựng kế hoạch
phát triển chăn nuôi trung hạn, dài hạn cho từng địa phương gắn với bảo vệ môi
trường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, xây dựng các cơ sở,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng hiệu quả,
bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của tỉnh, trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến bằng các chính sách
hỗ trợ, ưu đãi, thu hút đầu tư để phát triển phù hợp với kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, phát triển. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi.
c) Lĩnh vực thủy sản
Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng đạt
16,53%/năm, chiếm tỷ trọng 1,13% ngành nông nghiệp. Khai thác hiệu quả 20.800
ha mặt nước. Trong đó: Diện tích nuôi trồng 3.800 ha, diện tích khai thác tự
nhiên 17.000 ha. Tổng sản lượng thủy sản đạt 16.360 tấn/năm, trong đó sản lượng
nuôi trồng đạt 12.160 tấn, sản lượng khai thác đạt 4.200 tấn. Phát triển nuôi
trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái,
phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Tận dụng mặt nước các hồ, đập thủy lợi để
phát triển mở rộng lồng bè nuôi trồng thủy sản; tập trung phát triển sản xuất
giống thủy sản có giá trị kinh tế; ưu tiên nguồn lực đầu tư sắp xếp, phát triển
cơ sở sản xuất giống thủy sản tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhằm
cung ứng ra thị trường các loại giống tốt, có chất lượng cao.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng
10,91%/năm, giá trị sản xuất gấp 1,68 lần năm 2020; chiếm tỷ trọng 1,64%. Giai
đoạn 2021-2025, trồng mới 40.000 ha rừng, nâng độ che phủ lên 47,75%. Tập trung
quản lý, bảo vệ 645.370.6 ha rừng hiện có; thực hiện giao khoán quản lý bảo vệ
rừng hàng năm là 145.000 ha/năm; khoanh nuôi tái sinh 3.000 ha. Nâng cao chất
lượng rừng trồng sản xuất để đạt sản lượng gỗ thương phẩm khoảng 80% trữ lượng
cây đứng; mỗi năm khai thác và trồng lại khoảng 1.000 ha với sản lượng gỗ
nguyên liệu 160.000 m3/năm - 300.00 m3/năm; phát triển dược
liệu dưới tán rừng đạt tối thiểu 6.500 ha; triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính Phủ, phấn đấu bình quân hàng năm
mỗi người dân trồng ít nhất một cây gỗ lâu năm; thực hiện xã hội hóa về giống
cây trồng lâm nghiệp, xác định một số loài cây trồng rừng gỗ lớn, ưu tiên đối với
loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, phù hợp với từng vùng và một số loại
cây mà người dân hưởng lợi như như Mắc ca, Giỗi ... ; trồng rừng khảo nghiệm với
một số loài đặc sản, cây dược liệu, phù hợp với từng vùng khí hậu bằng các mô
hình trồng tập trung hoặc mô hình nông lâm kết hợp; ưu tiên đầu tư, phát triển
hệ thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao. Nâng
cao giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao sinh kế
cho người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, là hướng đi
bền vững trong thời gian đến. Tập trung bảo vệ và phát triển rừng, xác định mục
tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững nghề rừng, tăng cường diện tích rừng
trồng tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi
trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn
Việt Nam và thông lệ quốc tế. Xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao bằng
hình thức xã hội hóa kêu gọi dự án đầu tư.
- Triển khai thực hiện giao đất, giao rừng, cho
thuê đất thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng đạt ít nhất 60% diện tích rừng và đất lâm nghiệp do UBND
cấp xã hiện đang quản lý tương đương 126.741,08 ha trên tổng số 211.235,14 ha;
- Rà soát chuyển đổi các cơ sở chế biến gỗ hoạt động
không hiệu quả; đổi mới công nghệ, tăng công suất các cơ sở chế biến. Bố trí hợp
lý các nhà máy chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu đến năm 2025 với công suất
450.000 m3/năm.
- Triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025 về “Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế,
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu". Phát triển
rộng mô hình nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan
và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Thực hiện bảo tồn, quản lý, huy
động và tiếp cận các nguồn lực quốc tế và quốc gia để thực hiện các chương
trình, dự án, hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng tự
nhiên trên địa bàn tỉnh; thành lập và tổ chức triển khai những nhiệm vụ cần thiết
hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học gắn với sinh kế bền vững và phát triển kinh
tế xã hội của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng.
- Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch như du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí, trải nghiệm gắn với quản lý bền vững
tài nguyên rừng,... được cung ứng từ hệ sinh thái dịch vụ môi trường rừng nhằm
tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt. Tiến hành lựa chọn một số điểm
trong tỉnh để thực hiện thí điểm như: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng; Vườn
Quốc gia Kon Ka Kinh...
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp: Dự án giảm thiểu tác động của dịch bệnh corona tới kinh tế và
xã hội thông qua bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng bền vững ở vùng Tây
Nguyên; Dự án bảo vệ và phát triển rừng; Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa
cháy rừng; Dự án đầu tư phát triển rừng bền vững Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh; Dự
án đầu tư xây dựng phục vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển vùng đệm Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kon Chư Răng; Dự án Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Gia
Lai; Dự án đầu tư trồng dược liệu dưới tán rừng; Dự án Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng.
3. Cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp theo vùng
3.1. Vùng phía Đông và Đông Bắc: Đẩy mạnh liên kết
vùng nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; tập trung phát triển
cây công nghiệp ngắn ngày như mía, sắn tạo vùng nguyên liệu cho chế biến; phát
triển chuyên canh các loại cây trồng như: Ngô, rau đậu các loại, cây ăn quả, dược
liệu và có chăn nuôi; phát triển chăn nuôi gia súc tập trung theo hướng trang
trại, gia trại kết hợp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ, đặc
dụng, đảm bảo duy trì đa dạng sinh học; phát triển trồng rừng thâm canh, lâm sản
ngoài gỗ; phát triển ngành lâm nghiệp gắn với các loại hình du lịch sinh thái,
du lịch văn hóa, lịch sử; phát triển nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa, lưu
vực sông, suối, đặc biệt là các loài cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao.
3.2. Vùng phía Đông Nam: Đẩy mạnh phát triển lúa, gạo
chất lượng cao; chuyển đổi phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, thường
xuyên bị hạn sang trồng cây chịu hạn và ứng dụng tưới tiên tiến và tiết kiệm nước
để trồng rau màu các loại và ngô sinh khối; phát triển vùng nguyên liệu sắn,
nâng cao chất lượng sản phẩm cây thuốc lá; phát triển trồng rừng thâm canh, trồng
rừng vùng bán ngập; phát triển chăn nuôi gia súc tập trung, nâng cao tỷ lệ bò
lai, cải tiến chất lượng đàn bò; phát triển nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa,
lưu vực sông, suối với các đối tượng nuôi truyền thống như cá, tôm nước ngọt.
3.2. Vùng phía Tây: Tập trung phát triển vùng sản
xuất cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, cây ăn quả, rau các loại, hoa và cây dược liệu;
hình thành và phát triển các khu nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát
triển chăn nuôi lợn và gia cầm theo hình thức trang trại, công nghiệp, đẩy mạnh
chăn nuôi lợn hữu cơ; két họp sản xuất lâm nghiệp, phát triển trồng rừng vùng
bán ngập các lòng hồ thủy lợi, thủy điện với phát triển nuôi trồng thủy sản.
4. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành
nông nghiệp; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, đáp ứng nhu cầu thị trường; mở rộng liên kết sản xuất và nâng cao chuỗi
giá trị để tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh có
ít nhất 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 10 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế,
đặc biệt quan tâm phát triển các sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,
trong đó xác định lấy liên kết sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến để
nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ nông sản làm
trung tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp hàng
hóa quy mô lớn, tập trung, hiện đại, hướng về xuất khẩu. Các sản phẩm nông sản
được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của thị trường, có truy xuất nguồn gốc,
tập trung xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm nông sản Gia Lai, gia nhập
sâu vào thị trường xuất khẩu. Thông qua đó, thúc đẩy sự tham gia, chia sẻ lợi
ích, liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình với các công ty (doanh nghiệp), hợp
tác xã, các tổ chức của nông dân, các đơn vị nghiên cứu, chế biến kinh doanh và
liên kết thị trường, tập trung phát triển kinh tế hợp tác và thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế; nỗ lực triển khai đồng bộ các chương trình, dự án để
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người dân, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho người sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển đổi số trong nông
nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi từ “Sản xuất nông nghiệp” sang “Kinh tế nông nghiệp”;
phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác.. Nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, giúp
nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần đạt mục tiêu xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai hiệu quả cơ chế
chính sách, huy động nguồn lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 102/2019/NQ-HĐND
ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách đặc thù khuyến
khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết
số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của
HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn
theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Gia Lai...
- Nâng cao khả năng thu hút các nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi
ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ
và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ
trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
2. Về khoa học, kỹ thuật:
Tiếp tục nâng cao trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công
nghệ; nâng cấp, củng cố đầu tư trang thiết bị, phát triển hạ tầng kỹ thuật cho
các trung tâm giống phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất giống đạt chất lượng
để cung ứng cho nhu cầu sản xuất của người dân; khuyến khích đầu tư các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, kết nối
đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp
thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia
tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành. Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường. Phát triển thị trường
công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao chỉ số cạnh tranh (DDCI), hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hình thức tổ chức sản xuất
- Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động các doanh nghiệp nông nghiệp; hoàn thành sắp xếp, đổi mới công ty
nông, lâm nghiệp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020;
nâng cao năng lực và vai trò của hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội để liên kết
với các doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ
đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Đẩy mạnh hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ
cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số
vào chuỗi giá trị.
- Phát triển hợp tác xã nông nghiệp năng động, hiệu
quả, bền vững với nhiều mô hình liên kết, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể,
cá nhân và nhiều tổ chức tham gia hợp tác xã. Tập trung phát triển các hợp tác
xã chuyên ngành gắn với chuỗi giá trị trong nông nghiệp, các hợp tác xã nông
nghiệp chuyên sâu gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn;
các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản và các hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với sản
phẩm OCOP của tỉnh.
- Phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp nhằm
thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo vùng sản xuất chuyên
canh tập trung theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tổ
chức sản xuất tiên tiến, hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn và tạo
giá trị gia tăng cho liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; nâng cao
thu nhập và lợi ích của các bên tham gia, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định phục
vụ chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nhằm góp phần phát triển kinh tế ở
khu vực nông thôn. Tăng cường thúc đẩy thực hành và chứng nhận quản lý rừng bền
vững, áp dụng kỹ thuật sản xuất, xây dựng giải pháp bảo tồn rừng và kỹ thuật phục
hồi, tái sinh rừng đáp ứng điều kiện của FSC vì mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững.
4. Phát triển ngành nghề, nghề
truyền thống, làng nghề, nghề truyền thống: Đẩy mạnh phát triển trên cơ
sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã,
kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, trong đó chú trọng
phát triển ngành nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh; giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho người dân, đồng thời khai thác tốt tài nguyên, nguồn
lao động tại chỗ, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, nâng cao giá trị
các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản thông qua chế biến. Tăng tỷ trọng ngành
nghề phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với công cuộc xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết
vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy
mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng
công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy
lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi nhỏ, kênh mương
nội đồng phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại,
đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người
và sản xuất; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn và hệ thống hạ tầng logistic phục
vụ sản xuất. Xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham
gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn.
- Phát triển hạ tầng lâm nghiệp: Xây dựng, duy tu,
bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ phát triển rừng;
thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống đường lâm sinh gắn với kết cấu hạ tầng
nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi từng bước cơ giới hóa cho công tác trồng,
chăm sóc và khai thác lâm sản từ rừng trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế từ trồng
rừng. Thu hút đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu.
6. Thúc đẩy phát triển cơ giới
hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ
và dịch vụ logistic
- Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các
khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa
nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với
các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ. Đẩy mạnh áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống
quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản
phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ
cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia
tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và
công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản;
thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận
tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.
Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
7. Phát triển giống:
Nâng cao năng lực nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng, quản
lý, kiểm nghiệm giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy
sản theo hướng hiện đại hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh
tranh, hiệu quả sản xuất một cách bền vững; thiết lập hệ thống quản lý giống đồng
bộ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đến cơ quan quản lý giống của tỉnh; chú trọng
quyền tác giả giống, tạo môi trường lành mạnh cho các tổ chức, cá nhân tham gia
sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống, đồng thời đẩy
mạnh việc xã hội hoá phát triển giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật
nuôi và giống thủy sản dưới sự quản lý của Nhà nước.
8. Đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm: Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm. Từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn khu
vực và quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu nông
sản của tỉnh. Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an
toàn sinh học. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại, dịch bệnh, khuyến khích
cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
9. Xây dựng và phát triển
thương hiệu nông sản
- Tập trung xây dựng các thương hiệu sản phẩm nông
sản truyền thống đặc sắc của Gia Lai, các sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị
kinh tế cao để phục vụ cho thị trường và xuất khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chuyên môn của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu nông sản. Tham gia các sự kiện xúc
tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh, thành phố để giới thiệu, quảng bá,
tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Phối hợp chặt chẽ với hệ thống siêu
thị, chợ đầu mối, các khu công nghiệp để đưa nông sản Gia Lai đến với người
tiêu dùng.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng nông sản gắn với
xây dựng mã số vùng trồng, công nghệ truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, hợp tác trong sản xuất,
sơ chế, chế biến, tiêu thụ nông sản ứng dụng mã QRcode trong truy xuất nguồn gốc,
xuất xứ sản phẩm. Đồng thời, hướng dẫn, phối hợp với các địa phương kiểm tra
các cơ sở về quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh nông sản.
10. Về công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra: Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá, phân loại
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông sản, thủy sản. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
để phát hiện kịp thời những vi phạm trong sản xuất, kinh doanh, lưu thông vật
tư nông nghiệp, đặc biệt là vật tư nông nghiệp kém chất lượng, không rõ nguồn gốc
trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
11. Về nguồn nhân lực:
Đổi mới, nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp, tập
trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ; ưu tiên đào tạo nhân lực
có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những
bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức
của ngành do biến đổi khí hậu, hạn hán, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề cho lao
động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp
tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp,
hiệu lực, hiệu quả; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khai
thác công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở.
12. Tăng cường năng lực hội nhập
quốc tế; khai thác tốt tiềm năng thị trường từ các Hiệp định thương mại tự do
- Tổ chức lại thị trường phù hợp với xu thế phát
triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
Phát triển hệ thống bán lẻ; đẩy nhanh hoàn thành xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm nông sản chủ lực và đặc sản của tỉnh gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh kiểm
soát chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, ứng dụng công nghệ
thông tin trong thu thập thông tin, dự báo và phân tích thị trường nông sản
trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng nông
sản toàn cầu.
13. Bảo vệ tài nguyên, môi trường
nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên
tai
Nâng cao năng lực truyền thông và nhận thức của cộng
đồng, tổ chức về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng kết hợp xây dựng
nông thôn mới; tăng diện tích rừng trồng mới, khôi phục, phát triển rừng phòng
hộ; thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo điều kiện thuận lợi
để các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát
triển du lịch sinh thái. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý
thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn; đầu tư các khu xử lý
rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử
lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Tăng cường
nghiên cứu, đẩy mạnh diện tích áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước, giảm
phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ
thống thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
14. Về đất đai: Tập
trung đất đai thông qua dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp. Tạo điều kiện pháp
lý để người nông dân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quy định rõ về hạn mức nhận
chuyển nhượng, điều kiện nhận chuyển nhượng và cải cách đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong đăng ký biến động đất đai. Tập trung đất đai thông qua việc
người dân tự nguyện góp đất cùng tiến hành sản xuất kinh doanh và cùng hưởng lợi
từ thành quả sản xuất.
15. Về Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới: Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở các địa phương, trong đó tập trung vào kết
quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; tình hình sử dụng nguồn
vốn ngân sách Trung ương và đối ứng ngân sách địa phương; kết quả thực hiện các
Bộ tiêu chí nông thôn mới; chủ động lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự
án khác vào thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện.
- Căn cứ Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá được ban
hành tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 và Văn bản
số 3629/BNN-KH ngày 15/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phân công triển khai Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các sở
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tiêu
chí, giám sát đánh giá tiêu chí; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch cơ cấu lại theo Bộ tiêu chí giám sát đánh giá; tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo liên ngành cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 -
2025.
- Xây dựng các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hàng năm đề xuất cập nhật vào danh
mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, đồng thời phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải
quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư nhằm tăng cường
khả năng thu hút đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ xây dựng Nông thôn mới trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đi vào chiều
sâu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất góp phần quan trọng vào xây dựng
nông thôn mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo động lực, góp phần vào phát triển bền vững ở khu vực
nông thôn trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ kế hoạch này; tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách Nhà nước hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT,
căn cứ vào tình hình thực tế ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025, tổng hợp, cân
đối và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các dự án, công
trình phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hàng
năm rà soát, tham mưu ban hành danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn và tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút kêu gọi đầu tư các
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư cho nông nghiệp và phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết về đẩy mạnh thu
hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công
nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục
Thống kê tỉnh thực hiện Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá cơ cấu lại ngành nông
nghiệp.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và
các ngành có liên quan, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế, phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành
nông nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế.
4. Sở Công Thương
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khuyến công
Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
cho doanh nghiệp, hợp tác xã để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm
phục vụ nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường, giao lưu với các vùng kinh tế lân cận, tranh thủ mọi thời
cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục nâng cao giá trị và đưa những sản phẩm chủ lực của tỉnh vào các thị
trường lớn đề xuất khẩu như cao su, tinh bột sắn, chế biến hạt điều, chè, cà
phê, tiêu, trái cây ... Tổ chức tốt cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh để từ đó vinh danh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh, lựa
chọn sản phẩm bình chọn cấp khu vực và có chính sách hỗ trợ để các cơ sở có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ thiết bị
hiện đại, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh trình tự, thủ tục, lựa chọn và đề xuất các vị trí phù hợp để thành
lập cụm công nghiệp theo quy định. Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và kêu
gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư tạo
tiền đề cho thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện công tác tăng cường nguồn lực đầu tư
cho khoa học và công nghệ; thu hút sự quan tâm của các ngành, địa phương, doanh
nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới công nghệ; lấy
doanh nghiệp làm trọng tâm để hỗ trợ và phát triển.
- Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ làm cơ sở và nền tảng cho việc thực hiện các nội dung tại Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về
bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa
bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ hỗ trợ ngành nông nghiệp trong công tác lập quy hoạch vùng phát
triển sản xuất nông nghiệp chủ lực của tỉnh như: Cà phê, Chanh dây, Hồ tiêu,
rau hoa, cây ăn quả, cây dược liệu,... theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ,...) để nâng cao giá trị sản phẩm và phục vụ cho xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất trong lĩnh vực giống cây
trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến sâu các sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ
quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và
khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nền
nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu
quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động gắn
với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác
xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề chất lượng
cao để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến,
bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp bưu chính hỗ trợ, đưa sản
phẩm nông nghiệp, OCOP địa phương lên sàn thương mại điện tử giúp các doanh
nghiệp, hợp tác xã và người nông dân mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện “Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025”.
9. Ban Dân tộc
Thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách, triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, kết hợp chương
trình xây dựng nông thôn mới và hỗ trợ phát triển sản xuất ở các xã, thôn, làng
đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Gia Lai
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, quỹ tín dụng
Nhân dân trên địa bàn tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và tạo
điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
và công nghiệp chế biến nông sản.
- Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh
nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển công nghiệp chế biến nông sản,
doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp
Nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông
thôn mới.
12. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 và
xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương giai đoạn
2021-2025 phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của
Trung ương và của tỉnh đã ban hành; đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ
cấu lại ngành nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn
lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm
phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng huyện, thị xã,
thành phố; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của
địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường
liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế
biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới
hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh
phân phối, tiêu thụ nông sản.
13. Các hội, hiệp hội doanh
nghiệp
- Đồng hành với các sở, ban, ngành và địa phương triển
khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên
truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực
hiện hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trong lĩnh
vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Liên hiệp các Hội khoa học
Kỹ thuật tỉnh
Phát huy sức mạnh và vai trò của đội ngũ trí thức
khoa học và công nghệ trong nghiên cứu khoa học; huy động tối đa sức mạnh của đội
ngũ trí thức, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nói chung và lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng; gắn hoạt động của Liên hiệp hội với sản xuất, nâng cao đời sống của Nhân
dân và giới thiệu các sáng kiến, ý tưởng mới tiêu biểu phục vụ xây dựng nông
thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp.
15. Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác và nông hội trong lĩnh vực nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách
của Nhà nước và nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021
-2025 tại Kế hoạch này. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng
các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới
quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và sử dụng tài nguyên.
- Các hợp tác xã từng bước mở rộng quy mô, thực hiện
đổi mới hoạt động theo luật Hợp tác xã. Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và phát huy vai trò là tổ chức
đại diện cho nông dân trong chuỗi liên kết.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch
này để ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm
(trước ngày 15/11) báo cáo kết quả triển khai thực hiện trong năm và kế hoạch của
năm tiếp theo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương và định kỳ hàng năm (trước ngày 20/11) tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 678/QĐ-TTG NGÀY 19/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU LẠI NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Tên và nội dung
tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu cho
vùng Tây nguyên
|
Năm 2020
|
Đánh giá
|
1
|
Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết.
|
%
|
≥ 20
|
36,74
|
Đạt
|
2
|
Tiêu chí 10: Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương.
|
%
|
≥ 10
|
21,99
|
Đạt
|
3
|
Tiêu chí 11: Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước.[4]
|
%
|
≥ 15
|
3,51
|
Chưa đạt
|
4
|
Tiêu chí 12: Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
quản lý bền vững có xác nhận[5].
|
%
|
≥ 20
|
0,827
|
Chưa đạt
|
5
|
Tiêu chí 13: Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề
nông nghiệp.
|
%
|
≥ 34
|
35,52
|
Đạt
|
6
|
Tiêu chí 14: Tỷ lệ nữ trong số nông dân được đào
tạo nghề nông nghiệp.
|
%
|
≥ 40
|
45,29
|
Đạt
|
PHỤ LỤC II
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2016-2020 SO VỚI CHỈ TIÊU QUYẾT ĐỊNH SỐ 369/QĐ-UBND NGÀY 30/5/2016 CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Mục tiêu Tái cơ
cấu theo QĐ số 369/QĐ-UBND
|
Kết quả đạt được
đến năm 2020
|
So sánh
|
1
|
Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh.
|
%
|
37,25
|
36,75
|
Đạt
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng
ngành nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010)[6]
|
%
|
5,57
|
5,18
|
Không đạt
|
3
|
Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp[7]
|
Tỷ đồng
|
35.750
|
30.186
|
Không đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
55
|
55
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch
|
%
|
>99
|
>99
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
97
|
Vượt
|
7
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hố xí hợp
vệ sinh
|
%
|
65
|
67,95
|
Vượt
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
|
%
|
1,8
|
2,86
|
Vượt
|
9
|
Kim ngạch xuất khẩu đạt[8]
|
Triệu USD
|
630
|
580
|
Không đạt
|
10
|
GRDP bình quân đầu người[10]
|
Triệu đồng/người/năm
|
54,4
|
51,9
|
Không đạt
|
11
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân[9]
|
%/năm
|
15,24
|
14,38
|
Không đạt
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
46,6
|
46,7
|
Vượt
|
13
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
70 xã
|
87 xã
|
Vượt
|
14
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
01
|
03
|
Vượt
|
15
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí nông thôn mới
|
Xã
|
Không còn xã dưới
5 tiêu chí
|
Không còn xã dưới
5 tiêu chí
|
Đạt
|
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên và nội dung
tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Giai đoạn
2021-2025
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản (NLTS)
|
%/năm
|
5,18
|
≥ 6,25
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực trồng trọt
|
%/năm
|
4,3
|
≥ 3,33
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực chăn nuôi
|
%/năm
|
12,41
|
≥ 17,89
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực thủy sản
|
%/năm
|
3,27
|
≥ 16,53
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực lâm nghiệp
|
%/năm
|
0,0
|
≥ 10,91
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến
|
%/năm
|
9,53
|
≥ 11,6
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
%/năm
|
6,9
|
≥ 7,5
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
07/5/2018 của Chính phủ
|
% (Đến năm 2025)
|
36,74
|
≥ 40
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy
trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
% (Đến năm 2025)
|
21,99
|
≥ 25
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ
cao
|
% (Đến năm 2025)
|
12,02
|
≥ 20
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả
|
% (Đến năm 2025)
|
61
|
≥ 80
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết
kiệm nước
|
% (Đến năm 2025)
|
3,51
|
> 15
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững
có xác nhận
|
% (Đến năm 2025)
|
0,83
|
≥ 30
|
14
|
Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề nông nghiệp
|
% (Đến năm 2025)
|
35,52
|
≥ 55
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn quy mô lớn
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý,
sử dụng hiệu quả, sạch
|
% (Đến năm 2025)
|
100
|
100
|
PHỤ LỤC IV
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực
tỉnh Gia Lai đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường
tiêu thụ.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Đề án sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2
|
Đề án Phát triển sản xuất giống cây trồng nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2021
|
|
3
|
Kế hoạch hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ trên
địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
Xây dựng Kế hoạch
hàng năm sau khi có Quyết định sửa đổi 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ
|
4
|
Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững,
tăng cường sinh kế và nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2021
|
|
5
|
Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Đề án sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
6
|
Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ
bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021- 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Công thương;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Kế hoạch sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
7
|
Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Đề án sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
8
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển các sản phẩm OCOP tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Kế hoạch sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
9
|
Kế hoạch chuẩn hóa chất lượng, an toàn thực phẩm
và gia tăng chuỗi cung ứng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
10
|
Kế hoạch phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản trên
địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
11
|
Kế hoạch tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
12
|
Đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để phát
triển dược liệu dưới tán rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
13
|
Đề án an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Đề án sau khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
14
|
Chương Trình Khoa học Công nghệ phục vụ xây dựng
Nông thôn mới.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
15
|
Kế hoạch thực hiện “Đề án đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Gia Lai”
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
16
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thương
mại miền núi, vùng sâu vùng xa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
17
|
Chương trình hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
18
|
Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ số, thông tin viễn thông, viễn thám trong sản xuất, kinh doanh và quản
trị nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng
Đề án sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
19
|
Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
20
|
Kiểm tra tình hình gây ô nhiễm môi trường theo kế
hoạch và các dự án nông nghiệp phát hiện gây ô nhiễm.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
|
21
|
Kế hoạch triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ,
nhất là các vùng động lực của tỉnh
|
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Sở Giao Thông Vận
tải; Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan;
|
Năm 2021
|
|
22
|
Nghiên cứu, đề xuất các chính sách theo hướng
tăng điều tiết phân bổ ngân sách nhà nước hỗ trợ các địa phương duy trì ổn định
diện tích đất trồng lúa; chính sách bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi
ro, phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
|
[1] Cây cao su
88.979 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng mủ 117.270 tấn; cà phê 97.357 ha, năng
suất 28.9 tạ/ha. sản lượng 254.439 tấn; hồ tiêu 13.673 ha, năng suất 37,6 tạ/ha,
sản lượng 47.260 tấn; điều 21.372 ha, năng suất 9,6 tạ/ha, sản lượng 16.351 tấn.
[2] Mía 30.145 ha,
năng suất 656,4 tạ/ha, sản lượng 1.937.655 tấn; sắn 78.881 ha, năng suất 201,9
tạ/ha, sản lượng 1.592.755 tấn; khoai lang 4.198 ha, năng suất 100,8 tạ/ha, sản
lượng 42.318 tấn; đậu các loại 23.510 ha, năng suất 7,9 tạ/ha sản lượng 18.500
tấn; rau các loại 33.934 ha, năng suất 142,2 tạ/ha, sản lượng 482.544 tấn; lạc
2.086 ha, năng suất 13,3 tạ/ha sản lượng 2.775 tấn; mè 2.374 ha, năng suất 4,9
tạ/hạ sản lượng 1.166 tấn; thuốc lá 3.633 ha năng suất 26,5 tạ/ha sản lượng
9.628 tấn; cây hàng năm khác 10.162 ha.
[3] Lúa 75.646 hạ
năng suất 50,8 tạ/ha sản lượng 384.289 tấn; ngô 44.683 ha, năng suất 47,7 tạ/ha
sản lượng 213.000 tấn.
[4] Mặc dù diện
tích được ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm đến năm 2020 đạt 28.130,6 ha nhưng
dọ diện tích gieo trồng trên địa bàn tỉnh lớn (550.596 ha), địa hình cao, hạ tầng
thủy lợi có đầu tư nhưng còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất
nên tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước chỉ đạt 3,51%
tổng diện tích gieo trồng.
[5] Để được cấp chứng
chỉ rừng thì phải có phương án quản lý rừng bền vững được duyệt, hiện tại trên
địa bàn tỉnh 34/34 đơn vị chủ rừng đã xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
để trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
[6],[7] Giai đoạn
2016-2020, ngành nông nghiệp đối mặt hàng loạt những khó khăn và thách thức, từ
đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng cũng như giá trị sản xuất ngành nông nghiệp,
cụ thể:
(1) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là
tình trạng hạn hán ngày càng gay gắt: Vụ Đông Xuân năm 2015-2016 được ghi
nhận là giai đoạn mà hạn hán đạt mức kỷ lục trong vòng 60 năm qua. Diện tích
cây trồng bị hạn hán toàn tính khoảng 30.556 ha, thiệt hại trên 841 tỷ đồng.
Trong đó diện tích cây công nghiệp dài ngày bị hạn là 12.748 ha, chiếm gần 42%
tổng diện tích thiệt hại.
Tác động biến đổi khí hậu làm diễn biến thời tiết bất
thường như mùa khô hạn kéo dài, nắng nóng làm cho tiêu, điều, cà phê bị khô rụng,
năng suất giảm, thực tế tình trạng mất mùa giảm năng suất cà phê, hồ tiêu, điều,...
từ 10-25% đã ảnh hưởng đến sản xuất toàn ngành.
Thêm vào đó, ảnh hưởng tình hình dịch bệnh trên cây
hồ tiêu ghi nhận diện tích thiệt hại trên 5.500 ha và sự không thích nghi của
cây cao su trên đất rừng nghèo đã làm giảm diện tích cao su trên địa bàn tỉnh từ
103.000 ha xuống còn trên 88.600 ha (giảm trên 12.000 ha cây cao su kém phát
triển và chết trên đất rừng nghèo);
(2) Giá một số cây trồng sau thời gian dài đạt mức
kỷ lục, thì giai đoạn này giá cao su, hồ tiêu giảm mạnh: Sản phẩm mủ cao su
từ 100 triệu đồng/tấn xuống còn dưới 30 triệu đồng/tấn; hồ tiêu ở mức 50 triệu
đồng/tấn, sản phẩm cà phê trên dưới 35 triệu đồng/tấn ... Đặc biệt, dịch
Covid-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia, trong đó có
Việt Nam, kinh tế toàn cầu suy thoái nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến nước
ta nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
[8],[9]
Do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh, việc tăng cường kiểm soát dịch COVID-19 nên
hoạt động giao thương bị chậm lại do hàng hóa bị kiểm soát chặt chẽ hơn; gây ảnh
hưởng đến tốc độ luân chuyển hàng hóa từ khâu xuất khẩu, vận chuyển, thông
quan, lưu kho, bốc dỡ đến tiêu thụ.
Các hoạt động kiểm soát dịch gây đình trệ việc ký kết
các đơn hàng xuất khẩu mới giữa Việt Nam với các đối tác nước ngoài, cản trở hoạt
động xúc tiến thương mại - đầu tư hai bên cũng như việc di chuyển của các
chuyên gia và lao động trong những lĩnh vực bị hạn chế. Vì vậy việc tìm kiếm thị
trường mới và kí kết các hợp đồng mới khá khó khăn.
Hiện nay, tình hình giao thương, thông quan hàng
hóa nông sản tại các cửa khẩu giáp với Trung Quốc hiện tại đã diễn ra bình thường
nhưng tốc độ chậm, do phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định phòng dịch. Tuy
nhiên, đối với tỉnh Gia Lai, thị trường Trung Quốc không chi phối nhiều hoạt động
xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm khoảng 16% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả tinh. Các mặt hàng trước đây phụ thuộc chủ yếu vào Trung Quốc như
cao su, sắn lát,... hiện đã có những thay đổi. Cao su phần lớn chuyển sang tiêu
thụ nội địa, một số xuất khẩu sang Mỹ và Châu Âu (Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha ...)
và Nhật Bản, Indonesia,... Sắn lát tập trung chủ yếu cho các nhà máy chế biến
tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh.
Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và kéo
dài, nên một số mặt hàng chủ lực như cà phê, cao su, tiêu, điều,... tiếp tục sụt
giảm mạnh do gặp khó khăn cả về khâu cung ứng, lưu thông và nhu cầu thị trường
thế giới giảm.
Ước giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt 580 triệu USD, đạt
92,06% KH.
[10] GRDP không đạt
Nghị quyết do tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn so với dự kiến (1,3% so với dự
kiến là 1,2%) mặc dù tốc độ tăng GRDP tăng cao hơn (7,83% so với dự kiến là
7,5%).