HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Báo cáo số 122/BC-UBND
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng
tâm 6 tháng cuối năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
6 tháng cuối năm 2024 của tỉnh, với nội dung chủ yếu sau:
1. Sáu
tháng đầu năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả
tích cực và toàn diện; kinh tế tăng trưởng bứt phá, tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh tăng trên 10% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả đạt được của các ngành,
lĩnh vực như sau:
1.1. Giá trị sản xuất một số
ngành, lĩnh vực đạt một số kết quả khả quan. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,5%; Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng
13,4%; giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2023.
1.2. Thu ngân sách nhà nước đạt
kết quả cao, đã hoàn thành 73,6% dự toán năm (đạt 14.464,6 tỷ đồng),
tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.
1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội ước đạt 26.529 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn
vốn huy động tăng 11,1%, dư nợ tín dụng tăng 10,8%.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; bảo đảm tiến
độ thực hiện dự án Đường dây 500kV Nhà máy nhiệt điện Nam Định I - Phố Nối.
1.4. Tích cực triển khai công
tác việc làm, giới thiệu tạo việc làm mới. Ban hành kịp thời và thực hiện đầy đủ
chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi người có công, người
nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
Hoàn thành nhiệm vụ năm học
2023-2024 tại các cấp học. Hoạt động đầu tư xây dựng phòng học thiếu tại các cơ
sở giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm thực
hiện. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong giáo dục (6 tháng đầu năm đã
thành lập mới 04 trường trung học phổ thông tư thục).
Công tác khám chữa bệnh được đảm
bảo; dịch bệnh được kiểm soát, không xuất hiện các ổ dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm.
Các hoạt động thông tin truyền
thông, văn hóa, thể thao và xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được duy trì; công
tác bảo tồn di sản văn hoá được quan tâm thực hiện.
1.5. Công tác rà soát, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và theo
dõi thi hành pháp luật được chú trọng triển khai thực hiện.
Cải cách hành chính được đẩy mạnh
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Kịp thời ban hành quy định về quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm của tổ chức hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.6. Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương. Hoàn thành công tác tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng tốt. Tổ chức tư vấn giới
thiệu việc làm và đăng ký ngạch dự bị động viên theo quy định.
Công tác phòng ngừa, đấu tranh,
trấn áp, truy nã tội phạm thu được nhiều kết quả quan trọng. Thành lập Tổ bảo vệ
an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh và ban hành quy định mức hỗ trợ đối với lực
lượng tham gia bảo vệ An ninh trật tự ở cơ sở.
2. Bên
cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế đó là:
2.1. Tốc độ tăng trưởng Quý II
năm 2024 có dấu hiệu chững lại, chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp -
xây dựng. Thị trường bất động sản trầm lắng; thu tiền sử dụng đất gặp nhiều khó
khăn.
2.2. Thu hút đầu tư một số dự
án tạo động lực, có tính lan tỏa (như các dự án lớn về du lịch - dịch vụ -
thương mại, khu dân cư - đô thị, phát triển nhà ở xã hội...) còn gặp nhiều
khó khăn; nhiều dự án chậm triển khai chưa được tháo gỡ vướng mắc hoặc chưa
kiên quyết xử lý... Thu hút đầu tư nước ngoài chỉ đạt 80% so cùng kỳ 2023; số
doanh nghiệp thành lập mới tăng chậm, doanh nghiệp quay trở lại thị trường chỉ
bằng 2/3 so với cùng kỳ năm trước.
2.3. Tiến độ lập quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất chưa đạt yêu cầu
đề ra; công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt
bằng... còn chậm; việc xử lý rác thải sinh hoạt, ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn chưa hiệu quả.
2.4. Việc lập kế hoạch đầu tư
công chưa khoa học, chưa bám sát thực tiễn nên phải điều chỉnh nhiều lần; tỷ lệ
giải ngân vốn đầu tư công thấp hơn nhiều so với bình quân cả nước (6 tháng mới
đạt tỷ lệ 12,9%).
2.5. Việc triển khai thực hiện
xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản
ở cấp xã trong xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn.
2.6. Một số tiêu chí xây dựng
trường chuẩn Quốc gia khó đảm bảo theo quy định. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác tư vấn, giới thiệu
việc làm cho người lao động hiệu quả chưa cao.
2.7. Tai nạn giao thông còn diễn
biến phức tạp.
3. Một số
nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024
Sáu tháng cuối năm 2024 xác định
là thời điểm tăng tốc, làm tiền đề bứt phá và về đích cho kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025 và 5 năm 2021-2025. Theo đó, các cấp, các ngành, các
địa phương triển khai đồng bộ, quyết liệt, khẩn trương hơn nữa trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết, đề án, kế
hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, phấn
đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2024. Trong đó,
tập trung thực hiện:
3.1. Triển khai hiệu quả các
chương trình, đề án ngành nông nghiệp.
Thực hiện tốt Kế hoạch sản xuất
vụ mùa năm 2024 và vụ đông năm 2024-2025.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ dịch
bệnh, tổ chức tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật
nuôi. Mở rộng diện tích nuôi các loài cá giống chủ lực có giá trị kinh tế.
Thường xuyên nắm bắt tình hình
diễn biến mưa lũ, bão để kịp thời phòng tránh, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu
quả do lũ, bão gây ra.
3.2. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, Chương trình khuyến
công giai đoạn 2023-2025. Chủ động mời gọi, thu hút đầu tư các dự án có quy mô
lớn, công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn.
3.3. Chủ động thực hiện xúc tiến
thương mại và thương mại điện tử tỉnh Hải Dương theo kế hoạch. Theo dõi sát
tình hình thị trường; quản lý chặt chẽ giá cả hàng hóa, dịch vụ công, nhất là
các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Thông tin kịp thời
cho doanh nghiệp về việc điều chỉnh các chính sách, quy định của các nước về xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đảm bảo đủ nguồn cung xăng dầu và cung ứng đủ điện ổn
định.
Sớm ban hành quy định hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2030.
3.4. Theo dõi chặt chẽ tiến độ
thu ngân sách nhà nước, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực,
từng sắc thuế, thường xuyên dự báo những tác động ảnh hưởng đến tình hình thu
ngân sách trên địa bàn. Chủ động có phương án phân bổ tăng thu ngân sách để
nâng cao hiệu quả điều hành, sử dụng kinh phí. Tích cực đôn đốc, kịp thời nộp
các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh
tra, kiểm toán; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; tăng cường quản lý các
nguồn thu từ bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, thương mại điện tử, triển
khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Siết chặt kỷ luật kỷ cương tài
chính; chủ động kiểm soát, bảo đảm cân đối ngân sách; tiết kiệm, chống lãng
phí, tiêu cực trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, triệt để cắt giảm các
nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết. Nâng cao năng lực dự báo, bảo đảmtính kịp
thời trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Triển khai các giải pháp tăng
trưởng tín dụng hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho
vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo chung cư cũ. Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định.
3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; kịp thời tháo gỡ khó khăn
vướng mắc về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu xây dựng...;
tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp và
các ý kiến kiến nghị của cử tri, Nhân dân thông qua các cuộc tiếp xúc, đối thoại,
tiếp dân, giải quyết đơn thư của lãnh đạo tỉnh.
Tập trung khắc phục những hạn
chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo, điều hành để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài, thu hút các dự án lớn tạo động lực, có tính lan tỏa trong lĩnh vực du lịch
- thương mại, đô thị, y tế, giáo dục - dạy nghề; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
3.6. Có giải pháp quyết liệt đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đến hết năm 2024
giải ngân đạt 95% kế hoạch vốn giao; trong đó, tập trung cao độ thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, các dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; tập
trung chỉ đạo quyết liệt, khẩn trương hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư, đẩy
nhanh tiến độ triển khai các công trình, nhất là công trình hạ tầng giao thông
trọng điểm, công trình văn hóa, y tế, giáo dục.
Rà soát, cân đối nguồn lực để đảm
bảo đáp ứng tối đa Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đã đề ra. Rà soát
nguồn thu để nghiên cứu phương án hỗ trợ cho cấp huyện; đảm bảo giữ vai trò chủ
đạo của ngân sách cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển ở cả 3 cấp ngân
sách và giải quyết nợ xây dựng cơ bản ở cấp xã. Trong đó, ưu tiên bố trí nguồn
vốn hỗ trợ cấp huyện giải quyết những tồn đọng trong xây dựng nông thôn mới và
hoàn thành các công trình chuyển tiếp để đưa vào sử dụng tránh gây lãng phí.
3.8. Chủ động rà soát, đánh giá
các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành để chỉ ra những bất cập, hạn chế nhằm
đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất
những chính sách đặc thù mới của tỉnh để triển khai thực hiện một số chủ trương
về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ lao động nông thôn bị thu hồi đất,
hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động (trong đó có bộ đội xuất ngũ); hỗ trợ
nhân viên ngành y tế, sinh viên ngành sư phạm, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, các đối tượng nghèo, khó có khả năng thoát nghèo...; các chính sách về
đất đai, bồi thường - hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường... Tập trung giải pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học, quan
tâm tổ chức, hoạt động của các cơ sở giáo dục sau sáp nhập xã; đảm bảo đủ thiết
chế văn hoá, thể thao cơ sở, nhất là ở thôn, khu dân cư.
3.9. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện
Đề án thành lập Khu kinh tế chuyên biệt, Dự án khu du lịch sinh thái Hồ Thanh
Long.
Tập trung rà soát và khẩn
trương lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị,
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, kế hoạch sử dụng đất và
Chương trình phát triển đô thị, Đề án phân loại đô thị cấp huyện theo đún g lộ
trình, bảo đảm thống nhất với quy hoạch tỉnh đã phê duyệt. Nâng cao chất lượng
hạ tầng giao thông hiện có. Tích cực kêu gọi đầu tư công trình giao thông bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
chuyển đổi số năm 2024; phấn đấu đưa Trung tâm IOC và SOC vào hoạt động trong
tháng 9/2024. Thực hiện tốt công tác quản lý về tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước. Đẩy nhanh tiến độ cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
có giải pháp xử lý dứt điểm các tồn tại về xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
3.10. Tiếp tục triển khai Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần xây
dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2030” và các
chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu ban hành
chính sách hỗ trợ học phí đối với học sinh tốt nghiệp THPT khi doanh nghiệp đặt
hàng đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; Kế hoạch thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững;
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác An toàn vệ sinh lao động trong
tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Triển khai Đề án cho vay giải quyết việc làm
giai đoạn 2024-2030.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách bảo hiểm xã hội, phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội
năm 2024. Ban hành Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030”.
Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với người có công, người cao tuổi, người nghèo, cận nghèo, trẻ
em và các đối tượng bảo trợ xã hội.
3.11. Chuẩn bị tốt các điều kiện
thực hiện chương trình mới năm học 2024-2025. Triển khai công tác sắp xếp các
cơ sở giáo dục công lập giai đoạn 2024-2026. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện đổi mới, phát triển giáo dục mầm non đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ năm 2024 theo kế hoạch và xây dựng Kế hoạch Khoa học và Công nghệ
năm 2025.
3.12. Tăng cường công tác dự
báo; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh truyền nhiễm. Đảm bảo
an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. Nghiên cứu xây dựng chính
sách thu hút, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ y bác sĩ; thu hút đầu tư đối với
bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng Kế hoạch triển khai
Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn
2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển các loại hình dịch vụ, sản
phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch.
3.13. Triển khai các nhiệm vụ
theo kế hoạch năm 2024 về “Phát huy giá trị văn hóa Xứ Đông giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Khảo sát, đánh giá hiện trạng lập hồ
sơ xếp hạng di tích; đẩy nhanh tiến độ trùng tu, tôn tạo các di tích cấp thiết.
Nâng cao chất lượng toàn diện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Hoàn thiện Kế
hoạch tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao các cấp lần thứ X năm 2026; Đề án chuẩn
bị lực lượng huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tham dự Đại
hội thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026.
3.14. Hoàn thiện hồ sơ Đề án sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023-2025 để
trình Chính phủ phê duyệt. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi
phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; xây dựng lộ trình tự chủ
nhằm giảm chi từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.15. Tiếp tục thực hiện tốt
công tác thanh tra, tư pháp và công tác quốc phòng, quân sự địa phương; đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy; các kế hoạch, phương án cứu nạn,
cứu hộ.
3.16. Tập trung, quyết liệt,
linh hoạt và đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Các cấp, các ngành
phải thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối kết hợp trong triển
khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc và giám sát tiến độ, kết
quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; kịp thời bổ sung các giải pháp chỉ
đạo, điều hành cho phù hợp với diễn biến tình hình thực tế tại địa phương, đơn
vị.
Sớm ban hành các văn bản triển
khai theo thẩm quyền và thực hiện có hiệu quả các Luật Đất đai, Luật nhà ở, Luật
Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/8/2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội; (để báo cáo)
- Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND và UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|