HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
11 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
594/NQ-UBTVQH15 ngày 15/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (ban hành kèm theo Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ);
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
92/BC-ĐGS ngày 28 tháng 7 năm 2024 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách, pháp luật trong cải
cách hành chính giai đoạn 2021-2025 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành nội dung Báo cáo số 92/BC-ĐGS ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát
Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Sau khi có Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và các Nghị quyết, Kết luận
của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định
Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh đã tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị, Đề
án, Kế hoạch; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết triển khai thực
hiện chính sách pháp luật về công tác cải cách hành chính. Trên cơ sở các văn bản
của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành số lượng lớn văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Các Sở, ban, ngành, trọng tâm là Sở,
ngành được giao chủ trì 06 nhiệm vụ cải cách hành chính (Nội vụ, Tư pháp, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) đã quan tâm,
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức, triển khai đầy đủ, đồng bộ, kịp
thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác cải cách hành
chính. Công tác cải cách hành chính của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng
trên 06 nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính: Công tác xây dựng, rà soát, ban
hành, kiểm tra, theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được triển khai thực hiện
đúng quy trình, quy định. Thủ tục hành chính được đơn giản hóa, công khai, rút
ngắn thời gian giải quyết; nguồn lực phục vụ công tác cải cách hành chính được
quan tâm, cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường và bổ sung; tổ chức
và hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp đi vào nề nếp, hiệu quả; các mô hình,
sáng kiến về cải cách hành chính được Trung ương ghi nhận, đánh giá cao. Việc
sắp xếp tổ chức, bộ máy đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động chỉ đạo rà soát,
hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị,
địa phương; kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ
cấu, số lượng hợp lý theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; có trình độ, năng
lực thi hành công vụ; công tác thanh tra, kiểm tra công vụ định kỳ, đột xuất
được tăng cường; tinh thần, thái độ và ý thức, trách nhiệm trong thực thi công
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên. Cải cách tài chính
công đã được tiển khai, thực hiện; ban hành kịp thời các quy định về quản lý,
sử dụng kinh phí và tài sản công; thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà
nước; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập. Việc xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và mang lại hiệu quả thiết thực; người dân,
doanh nghiệp bước đầu đã được hướng dẫn, sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
khai thác thông tin qua các kênh truyền thông; các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản đã
hoàn thành. Kết quả đạt được về cải cách hành chính đã góp phần cải thiện các
chỉ số của tỉnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách hành chính còn có hạn chế, bất
cập, như: Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính; công tác thanh tra, kiểm
tra công vụ gắn với kiểm tra cải cách hành chính chưa được thực hiện thường
xuyên. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại một số cơ quan, đơn vị,
địa phương còn hạn chế, chưa thường xuyên, chưa kịp thời tham mưu với cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế hoặc bãi bỏ; chất
lượng một số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh
còn chưa cao; hồ sơ còn chậm, muộn chưa đầy đủ thành phần; trình tự, thủ tục
ban hành chưa đảm bảo theo quy định. Việc rà soát, công bố thủ tục hành chính
thực hiện chưa kịp thời và đầy đủ; việc liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các phần mềm quản lý chuyên ngành của một số bộ, ngành với phần mềm một cửa
điện tử của tỉnh còn bất cập, gây khó khăn trong giải quyết thủ tục hành
chính; còn tình trạng niêm yết không đầy đủ, niêm yết thủ tục hành chính đã
hết hiệu lực thi hành; việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính,
quản lý hồ sơ chưa đúng quy định; giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn nhiều
hồ sơ chậm hạn, quá hạn; giải quyết chậm hạn, nhưng chưa thực hiện xin lỗi tổ
chức, cá nhân theo quy định; tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Việc xác
định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, phê duyệt bản mô tả công việc,
khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập còn chậm; tuyển dụng công chức, viên chức còn chưa kịp thời; số
lượng cấp phó một số cơ quan, đơn vị còn cao hơn so với quy định; thực hiện bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập còn chậm so với quy định; một số cơ quan,
đơn vị, địa phương có số lượng biên chế thấp, nên việc thực hiện tinh giản
biên chế rất khó khăn. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công lập còn chậm; công tác sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất dôi dư
còn chậm, nhất là các cơ sở nhà đất dôi dư do Trung ương quản lý. Hạ tầng công
nghệ số của tỉnh vẫn chưa thực sự tiếp cận công nghệ hiện đại, chưa ứng dụng
điện toán đám mây, mà đang dừng ở công nghệ ảo hóa; nguồn nhân lực công nghệ
thông tin còn thiếu và chưa thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới theo
yêu cầu nhiệm vụ; phần mềm chuyên ngành một số lĩnh vực chậm được triển khai
xây dựng, đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giải quyết thủ tục hành chính…
Nguyên nhân chủ yếu của những
hạn chế, bất cập nêu trên là: Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thật
sự quan tâm lãnh đạo, quán triệt, chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính ở cơ
quan, địa phương mình; trách nhiệm người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị,
địa phương chưa thật sự được đề cao, chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện về cải cách hành chính. Chất lượng công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu. Chính sách pháp luật
còn có nhiều bất cập, chồng chéo, thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó khăn
cho công tác cải cách hành chính và cá nhân, tổ chức. Một số thủ tục hành chính
do Chính phủ, các bộ, ngành ban hành còn nhiều hạn chế, bất cập, thường xuyên
thay đổi dẫn đến thay đổi các thủ tục hành chính có liên quan. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc còn hạn chế…
Điều 2. Để
khắc phục những hạn chế, bất cập, đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về
cải cách hành chính trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức quán triệt triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong cải cách
hành chính; lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và các văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật
trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã đưa chỉ tiêu đánh giá cải cách hành chính vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và coi đây là chỉ tiêu cần được ưu tiên thực hiện.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
chính sách pháp luật về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, góp
phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và nhân dân về việc thực hiện cải
cách hành chính. Quan tâm bồi dưỡng và tập huấn về cải cách hành chính.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật để kịp thời hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thay thế văn
bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Chỉ
đạo rà soát văn bản quy phạm pháp luật cấp trên giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết, quyết định để quy định chi tiết.
- Tiếp tục rà soát sắp xếp
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối; rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ đầu mối bên trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp đảm bảo đúng tiêu chí thành lập các phòng theo số lượng công
chức và viên chức theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế công chức, giảm số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập gắn với việc cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; xác định số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động dôi dư để
tinh giản biên chế theo quy định. Thực hiện đúng quy định về số lượng cấp
phó trong các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo tuyển dụng số biên chế chưa thực hiện,
nhất là biên chế cán bộ, công chức cấp xã và giáo viên chưa thực hiện. Bố trí
công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất trang thiết bị, điều kiện làm việc cho công tác cải cách hành chính, nhất
là Trung tâm Phục vụ Hành chính công và Bộ phận một cửa các cấp. Bố trí cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ, năng lực, có tinh thần, trách nhiệm làm việc
tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Thường xuyên rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính. Định kỳ công bố, công khai thủ tục hành
chính, danh mục thủ tục hành chính. Tăng cường công tác kiểm soát các thủ tục
hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các thủ tục
hành chính, các văn bản chồng chéo, bất cập liên quan đến việc thực hiện cải
cách hành chính.
- Triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính phủ số. Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, phát
triển ứng dụng đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung của Tỉnh, của Bộ,
ngành. Tổng kết, đánh giá việc thí điểm Phần mềm một cửa điện tử I-Gate, lựa
chọn phương án công nghệ tối ưu đưa vào sử dụng chính thức trong việc giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Triển khai phần mềm theo dõi,
đánh giá Chỉ số cải cách hành chính. Đẩy nhanh xây dựng phần mềm chuyên ngành.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính, nhất là thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách hành chính. Kịp thời biểu dương
các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác cải cách hành chính; xử lý nghiêm minh
các tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu và
có vi phạm trong thực hiện chính sách pháp luật trong cải cách hành chính.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành
tăng cường phối hợp trong việc thực hiện chính sách pháp luật về cải cách hành
chính.
2. Các Sở, ban, ngành, trọng
tâm là Sở, ngành được giao chủ trì nhiệm vụ cải cách hành chính thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra trong cải cách hành
chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định rõ vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp uỷ đảng, chính quyền trong công tác cải
cách hành chính; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
thiếu tinh thần trách nhiệm và để xảy ra chậm trễ, tiêu cực, vi phạm trong cải
cách hành chính tại ngành, cơ quan, địa phương mình quản lý.
- Tiếp tục quán triệt triển
khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị;
các Nghị quyết, Nghị định của Quốc hội, Chính phủ; của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
những hạn chế, bất cập và các kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh nêu
trên theo thẩm quyền; sớm khắc phục những hạn chế, bất cập trong cải cách hành
chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật để kịp thời hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thay thế văn bản
quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Rà
soát văn bản quy phạm pháp luật cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết, quyết định để quy định chi tiết nhằm
triển khai thực hiện kịp thời theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật trong
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
- Rà soát thủ tục hành chính giải
quyết trong cải cách hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm quyền.
Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí và thời
gian, quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa theo quy
định.
- Tiếp tục rà soát sắp xếp
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối; rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ đầu mối bên trong gắn với tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; xác định số viên chức và người
lao động dôi dư để giải quyết tinh giản biên chế theo yêu cầu của trung ương
và của tỉnh. Thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan,
đơn vị; tuyển dụng số biên chế chưa thực hiện; bố trí công chức, viên chức và
người lao động theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ có
năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm công tác cải cách hành chính
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chủ động đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện
làm việc cho công tác cải cách hành chính.
- Triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính phủ số. Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, phát
triển ứng dụng đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung của Tỉnh, của Bộ,
ngành. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá việc thí điểm Phần
mềm một cửa điện tử I-Gate, lựa chọn phương án công nghệ tối ưu đưa vào sử dụng
chính thức trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; triển
khai phần mềm theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính và xây dựng phần mềm
chuyên ngành.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra và kịp thời có giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong cải cách
hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm
minh vi phạm trong cải cách hành chính.
- Tăng cường sự phối hợp của
các cấp, các ngành trong cải cách hành chính. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong cải cách hành chính theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Tiếp tục quán triệt triển
khai thực hiện chính sách pháp luật về công tác cải cách hành chính và chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính, trọng
tâm là thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030.
- Tham mưu cho cấp ủy ban hành
chỉ thị, nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn. Hàng năm đưa việc
thực hiện cải cách hành chính vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương và coi đây là chỉ tiêu cần được ưu tiên thực hiện.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của từng cá
nhân trong cải cách hành chính, nhất là việc giải quyết thủ tục hành chính. Sớm
khắc phục những hạn chế, bất cập và kiến nghị thuộc địa phương quản lý.
- Tuyên truyền sâu rộng chính
sách pháp luật về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, góp phần
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và Nhân dân về việc thực hiện cải cách
hành chính.
- Tiếp tục rà soát sắp xếp
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối gắn
với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; xác định số
viên chức và người lao động dôi dư để giải quyết tinh giản biên chế theo quy
định.
- Thực hiện đúng quy định về số
lượng cấp phó trong các cơ quan, đơn vị. Tuyển dụng số biên chế chưa thực hiện,
nhất là biên chế giáo viên, cán bộ, công chức cấp xã được giao nhưng chưa tuyển
dụng. Bố trí công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm đã được
phê duyệt.
- Thường xuyên bồi dưỡng và tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện cải cách hành chính.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất trang thiết bị, điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác cải
cách hành chính, nhất là Bộ phận một cửa. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ,
năng lực; có tinh thần, trách nhiệm làm việc tại Bộ phận một cửa. Thực hiện
niêm yết công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí và thời gian,
quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa theo quy định. Rà
soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính, các văn bản chồng
chéo, bất cập liên quan đến cải cách hành chính.
- Triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; duy trì, phát triển ứng dụng
đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh, của Bộ. Đẩy mạnh triển khai
ứng dụng phần mềm tại Bộ phận Tiếp nhận phận và trả kết quả.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính, nhất là thanh tra, kiểm tra
người đứng đầu trong cải cách hành chính. Khắc phục những tồn tại hạn chế đã
chỉ ra sau thanh tra, kiểm tra; kịp thời xử lý những vi phạm trong cải cách
hành chính.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp,
các ngành có liên quan trong việc thực hiện chính sách pháp luật về cải cách
hành chính.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Tham mưu cho cấp ủy ban hành
chỉ thị, nghị quyết tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo quyết liệt việc
chính sách pháp luật về công tác cải cách hành chính; hàng năm đưa công tác cải
cách hành chính vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
và coi đây là chỉ tiêu cần được ưu tiên thực hiện.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện niêm yết công khai
các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí và thời gian, quy trình giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa.
- Chủ động quan tâm đầu tư kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác cải
cách hành chính. Bố trí bố trí công chức làm công tác cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối hợp chặt chẽ với các các
cơ quan, đơn vị trong cải cách hành chính.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2024 và có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hải
|