TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93620/CT-TTHT
V/v chi phí trước khi thành lập
doanh nghiệp.
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH DABEEO Vina
(Địa chỉ: Tầng 12, tòa nhà Sudico, KĐT Mỹ
Đình - Mễ Trì, P. Mỹ Đình, TP Hà Nội - MST:
0109328409)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 01/CVHD/2020 ngày 16/09/2020 của Công ty TNHH DABEEO Vina (gọi tắt là Công
ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 19 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký
doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được
ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được
thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không
được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc
người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng đó. ”
- Căn cứ khoản 12 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang
tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
…
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp,
các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một
số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật
tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức,
cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên. ”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế
GTGT như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập
khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
…”
- Căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC
ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính).
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày
06/8/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định hướng dẫn:
“3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi
thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không
quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN. ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp trước
khi thành lập Công ty, các sáng lập viên ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện
chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập công ty, mua sắm hàng
hóa, vật tư thì công ty được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
theo hóa đơn giá trị gia tăng đúng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 12 Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ,
Thông tư số 151/2014/TT- BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
và Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính) và được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi đáp ứng quy định
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra
- Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH DABEEO Vina được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: DTPC; TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|