BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2271/BNN-TY
V/v tập trung nguồn lực kiểm soát dịch bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2021
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Từ đầu tháng 10/2020 đến ngày
18/4/2021, bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò đã xảy ra 1.124 ổ dịch, tại
1.097 xã, 170 huyện của 25 tỉnh, thành phố; số gia súc mắc bệnh là 28.725 con,
trong đó có 2.432 con chết và tiêu hủy. Từ đầu năm 2021 đến nay, dịch bệnh đã xảy
ra tại 1.020 xã, 158 huyện của 25 tỉnh, thành phố; số gia súc mắc bệnh là
27.247 con, trong đó số chết và tiêu hủy là 2.220 con. Dịch bệnh hiện đang xảy
ra nặng nhất ở các tỉnh: Hà Tĩnh (180 xã, 13 huyện, số gia súc mắc bệnh là
12.480 con), Thanh Hóa (209 xã, 24 huyện, số gia súc mắc bệnh là 3.919 con), Quảng
Bình (94 xã, 8 huyện, số gia súc mắc bệnh là 4.076 con). Hiện nay, cả nước
có 886 ổ dịch tại 131 huyện của 21 tỉnh chưa qua 21 ngày (chi tiết tại Phụ lục
đính kèm).
Nguy cơ dịch bệnh VDNC tiếp tục
phát sinh và lây lan diện rộng trong thời gian tới là rất cao do: Thời tiết
thay đổi, tạo điều kiện thuận lợi cho các vật chủ trung gian truyền bệnh phát
triển (ruồi, muỗi, ve, mòng,...); một số địa phương chưa triển khai đồng bộ,
quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; chưa thực hiện nghiêm việc
công bố dịch và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định; chưa
có kế hoạch, chưa bố trí kinh phí phòng, chống dịch, đặc biệt là kinh phí mua vắc
xin và tổ chức tiêm phòng bệnh VDNC; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin VDNC thấp, trong
khi cần tối thiểu 21 ngày sau tiêm phòng vắc xin mới có đáp ứng miễn dịch phòng
bệnh có hiệu quả.
Để khẩn trương kiểm soát tốt
các ổ dịch VDNC, ngăn chặn dịch bệnh phát sinh và lây lan diện rộng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, ngành, chính quyền
các cấp của địa phương tập trung các nguồn lực để triển khai có hiệu quả các biện
pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò theo đúng quy định của Luật
thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Công điện số 7575/CĐ- BNN-TY ngày 31/10/2020, Chỉ thị số 8634/CT-BNN-TY ngày
09/12/2020, Công văn số 1076/BNN-TY ngày 24/02/2021); trong đó chú trọng tổ chức
ngay những biện pháp sau:
1. Đối với địa phương đang
có dịch bệnh VDNC
a) Thực hiện công bố dịch và
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời theo đúng quy định của
Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y.
b) Tập trung các nguồn lực để tổ
chức triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát, xử lý dứt điểm các
ổ dịch; không để dịch bệnh dây dưa kéo dài, lây lan và phát sinh các ổ dịch mới;
hằng ngày, báo cáo đầy đủ tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống cho cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y và chính quyền các cấp theo đúng quy định.
c) Tổ chức xử lý, tiêu hủy
trâu, bò mắc bệnh VDNC khi mới xuất hiện dịch bệnh, còn ở diện hẹp.
d) Hướng dẫn người dân nuôi nhốt
toàn bộ trâu, bò bệnh; hằng ngày vệ sinh, sát trùng, tiêu độc nơi nuôi, nhốt
gia súc và khu vực xung quanh; có biện pháp ngăn chặn, tiêu diệt vật chủ trung
gian truyền bệnh.
đ) Việc công bố hết dịch được
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quản lý chặt
chẽ, không di chuyển số trâu, bò đã khỏi triệu chứng lâm sàng ra khỏi vùng dịch
trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày con gia súc cuối cùng khỏi
bệnh lâm sàng và gia súc đã được tiêm vắc xin VDNC.
2. Đối với địa phương chưa
có dịch bệnh VDNC
a) Tăng cường giám sát giám
sát, phát hiện kịp thời các trường hợp trâu, bò có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh;
triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định; xử lý,
tiêu hủy gia súc tại địa phương mới phát dịch ở diện hẹp.
b) Hướng dẫn chủ chăn nuôi
trâu, bò tăng cường áp dụng các biện pháp chủ động phòng dịch; tổ chức tổng vệ
sinh, sát trùng, tiêu độc, có giải pháp ngăn chặn, tiêu diệt ruồi, muỗi, ve,
mòng,… truyền bệnh.
3. Tiêm phòng khẩn cấp vắc
xin phòng, chống dịch bệnh VDNC
a) Các địa phương khẩn trương
rà soát, tổng hợp nhu cầu vắc xin VDNC, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới kế
hoạch và bố trí kinh phí để thực hiện phòng, chống bệnh VDNC; trong đó lưu ý khẩn
trương bố trí kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh
VDNC (để chủ động có đủ lượng vắc xin VDNC, các địa phương đăng ký nhu cầu với
đơn vị nhập khẩu để kịp thời cung ứng vắc xin cho công tác phòng, chống dịch bệnh).
b) Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng:
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho
đàn trâu, bò tại các địa phương đã, đang có dịch bệnh VDNC và các địa phương có
nguy cơ cao (trong phạm vi bán kính 100 km từ địa phương có dịch VDNC); bảo đảm
tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu trên 90% số gia súc thuộc diện tiêm phòng.
- Đối với đàn trâu, bò tại các
địa phương không thuộc phạm vi có nguy cơ cao (ngoài 100 km từ địa phương có dịch),
các địa phương, doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò căn cứ vào tình hình dịch bệnh
VDNC, đánh giá nguy cơ và điều kiện thực tế để quyết định sử dụng vắc xin phòng
bệnh VDNC; bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu trên 80% số gia súc thuộc diện
tiêm phòng.
c) Lựa chọn chủng loại vắc xin
phòng bệnh VDNC
Kết quả đánh giá hiệu lực, giám
sát sau tiêm phòng đối với các loại vắc xin phòng bệnh VDNC trong thời gian qua
cho thấy các địa phương, doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò có thể lựa chọn vắc
xin Lumpyvac của Thổ Nhĩ Kỳ, Mevac LSD của Ai Cập để tổ chức tiêm phòng khẩn cấp
phòng, chống dịch bệnh VDNC.
Lưu ý: (i) Tối thiểu
21 ngày sau tiêm phòng vắc xin mới có đáp ứng miễn dịch phòng, chống bệnh có hiệu
quả; (ii) Tại nhiều địa phương, trâu, bò có thể đã nhiễm mầm bệnh nhưng
chưa phát bệnh lâm sàng, sau khi được tiêm vắc xin, gia súc có thể phát bệnh,
chết, cần được xử lý theo quy định.
Đối với các nội dung khác liên
quan đến tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin phòng bệnh VDNC, đề nghị các địa
phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Công văn số 1076/BNN-TY ngày 24/02/2021 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị
đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quan tâm, chỉ đạo thực hiện các nội dung nêu trên; thông báo về Bộ các vấn đề
phát sinh để phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục Thú y và các đơn vị thuộc Cục (để t/h);
- Sở NN&PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh, thành phố (để
t/h);
- Các doanh nghiệp nhập khẩu vắc xin VDNC (để t/h);
- Các doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò (để t/h);
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ LỤC
TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ CHƯA QUA 21 NGÀY (TÍNH ĐẾN
NGÀY 18/4/2021)
(Kèm theo Công văn số 2271/BNN-TY ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT)
TT
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Lũy kế mắc bệnh
|
Lũy kế chết, hủy
|
1
|
Bắc Kạn
|
4
|
13
|
102
|
9
|
2
|
Cao Bằng
|
3
|
9
|
84
|
8
|
3
|
Lạng Sơn
|
4
|
8
|
45
|
0
|
4
|
Quảng Ninh
|
2
|
7
|
29
|
26
|
5
|
Thái Bình
|
7
|
35
|
328
|
30
|
6
|
Thái Nguyên
|
8
|
76
|
821
|
44
|
7
|
Hải Phòng
|
3
|
4
|
6
|
6
|
8
|
Hà Giang
|
1
|
1
|
2
|
0
|
9
|
Hà Tĩnh
|
13
|
180
|
12.480
|
1.167
|
10
|
Nghệ An
|
16
|
88
|
1,910
|
105
|
11
|
Thanh Hóa
|
24
|
209
|
3.919
|
292
|
12
|
Quảng Bình
|
8
|
94
|
4.076
|
214
|
13
|
Quảng Trị
|
6
|
27
|
386
|
10
|
14
|
Quảng Nam
|
2
|
6
|
14
|
8
|
15
|
Quảng Ngãi
|
3
|
15
|
370
|
11
|
16
|
Hà Nội
|
2
|
4
|
16
|
0
|
17
|
Hòa Bình
|
5
|
25
|
420
|
5
|
18
|
Nam Định
|
4
|
9
|
37
|
0
|
19
|
Ninh Bình
|
7
|
52
|
918
|
46
|
20
|
Sơn La
|
7
|
20
|
143
|
143
|
21
|
Yên Bái
|
2
|
4
|
6
|
4
|
Tổng
|
21
|
131
|
886
|
26.112
|
2.128
|