TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14124/CT-TTHT
V/v thuế
suất thuế GTGT đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Phát triển tài
sản trí tuệ Việt
(Địa chỉ: Số 4 Ngô Quyền, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,TP Hà Nội; MST:
0102869511)
Trả lời công văn số 10/CV-TTV ngày 06/03/2019 của
Công ty TNHH Phát triển tài sản trí tuệ Việt (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
ngày 18/6/2013 của Quốc hội quy định:
+ Tại Khoản 3, Khoản 10, Khoản 13 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ,
ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động
sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ,
hỗ trợ kỹ thuật cho việc
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
13. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề
khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
+ Tại Điều 33 quy định:
"Điều 33. Phân loại hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng
văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp
đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày
29/11/2005 quy định:
+ Tại Điều 151 quy định:
“Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và
thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và
thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức
đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).”
+ Tại Điều 155 quy định:
“Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công
nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các
loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu
công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công
nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện
sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo
pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”
- Căn cứ Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ của Quốc hội Khóa XII, kỳ họp thứ 5 số
36/2009/QH12 ngày 19/06/2009 quy định:
"Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ:
17. Điều 154 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam;
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải
đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 155 của Luật này.”
- Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 10. Thuế suất 5%
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các
hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt
nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế -
xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học
và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên
Internet.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả
lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH phát triển tài sản trí tuệ Việt
có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Khoản 17 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, Công ty thực hiện dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trên cơ sở hợp đồng
dịch vụ khoa học và công nghệ được ký kết giữa Công ty với Sở Khoa học và công
nghệ phù hợp với quy định của Luật Khoa học và Công nghệ thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
của Công ty thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
làm căn cứ để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- CCT quận Hoàn Kiếm;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|