ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 05 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG
KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện liên thông các thủ tục hành chính:
Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chi tiết: Có Phụ lục
đính kèm.
Điều 2. Nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này.
2. Các Sở, ngành: Tư pháp, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội và Công an tỉnh triển
khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực do mình quản lý ở địa
phương; cung cấp các biểu mẫu phục vụ việc thực hiện liên thông thủ tục hành
chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Trung tâm CNTT;
- Lưu: VT, KSTTHC, (20b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
PHỤ LỤC:
PHẠM VI, HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT LIÊN
THÔNG CÁC TTHC: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/
HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ
(Kèm theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
1. Phạm vi thực hiện
a) Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp
xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc
cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp
huyện).
b) Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng): Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký
khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm
quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc
thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện) và cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) trên
cùng một địa bàn cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký
khai tử.
c) Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí:
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và
đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp
thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường
hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện) và thuộc thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ, hoặc xác nhận bản khai thủ tục hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí tại cùng một địa bàn cấp xã có thẩm quyền giải quyết thủ
tục đăng ký khai tử.
d) Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất: Trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên
cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của
công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường
trú của công an cấp huyện) và chỉ thực hiện đối với trường hợp người lao động bị
chết mà đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ
xã hàng tháng hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết.
2. Hồ sơ
Người đi đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ (trực
tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu
chính), xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
a) Hồ sơ đăng ký khai tử
- Giấy tờ phải xuất trình: Bản chính
một trong các giấy tờ là hộ chiếu, hoặc chứng minh nhân dân, hoặc thẻ căn cước công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp,
còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký
khai tử.
Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
+ Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch và khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể: Đối với người chết tại cơ sở
y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy
báo tử; đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi
hành án tử hình thay Giấy báo tử; đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; đối với người
chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc
chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công
an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy
báo tử. Giấy báo tử do UBND cấp xã nơi người đó chết cấp nếu
không thuộc các trường hợp chết nêu trên.
- Lệ phí đăng ký khai tử: Theo quy định
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Người có trách nhiệm đăng ký khai tử
theo khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng
ký, có thể ủy quyền cho người khác làm thay.
b) Hồ sơ xóa đăng ký thường trú
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng ký
thường trú của người chết;
- Bản sao trích lục khai tử.
c) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng):
+ Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính) của
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng bị chết;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
+ Tờ khai của thân nhân theo mẫu (bản
chính);
+ Biên bản họp của các thân nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần theo mẫu (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ
điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp
tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại
diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên
bản này;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng;
+ Giấy ủy quyền (nếu đối tượng đã từ
trần có nhiều thân nhân).
Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu
không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để
đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ
sổ gốc.
- Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng người có công với cách mạng từ trần:
+ Bản khai của đại diện thân nhân
(kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (theo mẫu quy định);
+ Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
+ Hồ sơ của người có công với cách mạng.
- Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi cư trú;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
+ Công văn đề nghị của UBND cấp xã
nơi đối tượng cư trú (theo mẫu quy định);
+ Bản trích sao danh sách đề nghị hưởng
chế độ một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 hoặc
bản sao một trong các quyết định được hưởng trợ cấp một lần
(phục viên, xuất ngũ, thôi việc; trợ cấp một lần) hoặc bản
sao quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC;
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
cấp huyện, kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ mai táng phí (theo mẫu quy định);
+ Danh sách tổng hợp của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (theo mẫu) gửi Chủ tịch UBND tỉnh để ra Quyết định hưởng
chế độ mai táng phí (theo mẫu quy định).
- Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng thực hiện theo quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh:
Thân nhân người chết làm bản khai đề
nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
Trường hợp người chết không còn thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi
Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
- Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011
về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
+ Bản khai của thân nhân đối tượng có
xác nhận của chính quyền địa phương xã, phường nơi cư trú (theo mẫu quy định);
+ Biên bản họp gia đình đối với trường
hợp không còn bố, mẹ, vợ hoặc chồng;
+ Giấy chứng tử (đối với đối tượng đã
từ trần) bản sao có chứng thực, hoặc bản sao trích lục khai tử;
+ Bản trích sao quyết định kèm theo
danh sách trang có tên đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Ban CHQS huyện, thành phố ký sao đối với
đối tượng do quân đội giải quyết, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký sao
đối với đối tượng thuộc UBND tỉnh giải quyết);
+ Công văn đề nghị của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố kèm theo danh sách.
- Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế:
+ Bản trích sao quyết định của đối tượng
từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
+ Giấy chứng tử hoặc
bản sao trích lục khai tử.
- Hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng cho đối
tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
+ Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
+ Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
+ Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai
sinh hoặc bản sao trích lục khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp
là con của người đơn thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác
nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp là người từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng
khác.
3. Quy trình thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
a) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
- Tiếp nhận hồ sơ:
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã, hoặc gửi hồ sơ thông qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc
nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa
của UBND cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét
(scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp chưa xây dựng được Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của
UBND cấp xã nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ, phải
kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với
việc thay đổi chủ hộ. Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức
tư pháp - hộ tịch (trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có
trách nhiệm hướng dẫn cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Một cửa của UBND cấp
xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), kiểm
tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ theo quy định.
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy
định thì công chức Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.
- Trình tự và thời hạn giải quyết hồ
sơ
+ Giải quyết hồ sơ tại UBND cấp xã:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ
phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực
hiện đăng ký khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra
thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử xong
thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (trong
ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Ngay sau khi nhận được trích lục
khai tử, Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã có trách nhiệm chụp 02 bản trích lục
khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường
trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí, đồng thời thực hiện: Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường
trú đến Công an cấp xã để thực hiện hoặc để chuyển cho Công an cấp huyện thực
hiện việc giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú. Tùy thuộc điều kiện thực tế,
địa phương có thể quy định Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã chuyển hồ sơ cho
Công an cấp huyện giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú theo thẩm quyền.
Chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí cho
công chức văn hóa - xã hội để: Chuyển cho cơ quan bảo hiểm
xã hội để giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng);
hoặc trình Chủ tịch UBND cấp xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội đối với trường hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ
xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); hoặc trình lãnh đạo
UBND cấp xã để xét duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo UBND cấp đối
với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định
số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007; hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến
binh để xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số
150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh cựu chiến binh; hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã tổ chức xét duyệt,
báo cáo UBND cấp (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội)
đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hoặc trình lãnh
đạo UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng dân công
hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
và làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp mai táng phí quy định tại Quyết
định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc
và làm nhiệm vụ quốc tế; hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã xác nhận bản khai gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp
hưởng mai táng phí khi người có công với cách mạng từ trần.
Tùy thuộc điều kiện thực tế tại địa
phương, việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu; hoặc chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
được tiếp nhận trực tuyến của người dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của địa phương.
+ Giải quyết hồ sơ tại cơ quan Công
an:
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Công
an cấp huyện: Ngay khi nhận hồ sơ do Công an cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận
hồ sơ đối chiếu với các quy định của
pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết giấy biên nhận trao cho người
chuyển hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu
thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán
bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn cho
người dân. Trường hợp được giải quyết xóa đăng ký thường trú: Nhận hồ sơ, kiểm
tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi
giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả). Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Công
an cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện thực hiện xóa đăng ký thường trú của người
chết, thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ
quan Công an cấp huyện trả Sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết) cho Công an cấp
xã để chuyển cho Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã và yêu cầu
người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ
khẩu. Trường hợp không giải quyết xóa đăng ký thường trú:
Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Công an cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện có
trách nhiệm chuyển trả hồ sơ cho Công an cấp xã. Công an cấp xã nhận lại hồ sơ
đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận lại văn bản về việc
không giải quyết xóa đăng ký thường trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày,
tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải
quyết hộ khẩu. Chuyển trả hồ sơ về cho Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã để trả
cho người dân.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của công
an cấp xã: Ngay khi nhận hồ sơ do công chức Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã
chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về
cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên
nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ
sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người dân, nêu rõ lý do không
tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận
Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của UBND cấp xã, cơ quan Công an thực hiện xóa
đăng ký thường trú của người chết, thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa
đăng ký thường trú xong, cơ quan Công an trả kết quả cho Bộ
phận Một cửa của UBND cấp xã. Người nhận kết quả nộp giấy biên nhận, cán bộ
đăng ký trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết) và yêu cầu người nhận kết quả ký
nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
+ Giải quyết hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội,
UBND cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, UBND tỉnh:
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa - xã hội trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tùy thuộc
điều kiện thực tế từng địa phương, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước
thông tin về người chết đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua mạng điện tử.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử
hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến. Cơ quan bảo
hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì giải quyết chế độ tử
tuất cho người dân. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ
sơ để hướng dẫn cho người dân, Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp
nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp
nhận. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử
hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo
hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết
chế độ tử tuất cho người dân. Chuyển trả kết quả cho UBND cấp xã để trả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng chế độ tử tuất
trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ), hoặc nhận qua đường
bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng: UBND cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai
và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển
cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công
chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy
hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã
thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng
văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể
chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện
tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công
đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định. Chuyển quyết định cho Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện chi trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ phận Một cửa của
UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có
thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã
có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (thông qua đường bưu chính hoặc do công chức văn hóa - xã hội
chuyển đến). Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức văn
hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ
sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Ngay khi
nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần
hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Một cửa của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì
không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do
không tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định,
trình Chủ tịch UBND cấp quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay sau khi có quyết
định hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch UBND cấp, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ mai táng
phí chuyển Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường
hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ hỗ trợ chi phí mai táng trực tiếp
tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính. Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì
cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã
thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang
hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007: UBND cấp xã trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp
(chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc
thông qua đường bưu chính) thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ
sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến,
nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ
kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán
bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Một cửa
của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người
đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm trình UBND cấp thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Tùy thuộc điều kiện
thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo UBND tỉnh ra
quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện chi trả và chuyển tiền mai táng phí đến Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã để
trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thực hiện theo nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh: UBND cấp xã ngay
trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ có trách nhiệm chuyển cho công chức văn hóa - xã hội
chuyển cho Hội Cựu chiến binh cấp xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập danh
sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch
UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được
hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành
phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã thông báo
cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến
nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Hội cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch UBND cấp ký
công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách
để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai
táng phí. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ hỗ trợ cho UBND cấp
xã để trả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ
mai táng phí trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường
bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham
gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: UBND cấp xã trong 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ,
báo cáo UBND cấp (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu
thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê
khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ
phận Một cửa của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn
bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (theo mẫu quy định); lưu giữ
mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng. Tùy thuộc điều kiện thực tế,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức
xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị
UBND tỉnh ra quyết định theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển quyết định trợ cấp mai táng phí cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển chế độ trợ cấp cho UBND cấp xã để trả cho đối tượng
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ,
chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách
đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế: UBND cấp xã trong 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Một cửa của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản
cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận
hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định
hưởng trợ cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
chế độ trợ cấp cho UBND cấp xã để trả cho thân nhân đối tượng bảo đảm kịp thời,
công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế
độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
b) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trừ hồ sơ, giải quyết hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
c) Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ xóa đăng ký thường trú.
4. Thời hạn giải
quyết
Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính liên thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ. Tùy thuộc vào
điều kiện thực tế, từng địa phương quy định cụ thể thời gian thực hiện, xong
không được vượt quá thời gian tối đa sau:
a) Nếu có nhu cầu, người dân được nhận
trích lục khai tử được trả ngay sau khi UBND cấp xã thực hiện xong việc đăng ký
khai tử.
b) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất
và trợ cấp mai táng): Tối đa là 28 ngày trong đó thời gian giải quyết là 20
ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
c) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người
có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có
công với cách mạng từ trần: Tối đa là 33 ngày, trong đó thời gian giải quyết là
25 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
d) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo
trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 12 ngày, trong đó thời gian giải
quyết là 08 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày.
đ) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân
nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết
định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ
đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007: Tối đa là 48 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 40 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
e) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2006 hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh; liên thông thủ
tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Quyết
định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thi hành một số điều
của pháp lệnh cựu chiến binh: Tối đa là 30 ngày, trong đó
thời gian giải quyết là 24 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày.
g) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Tối đa là 34 ngày, trong đó thời
gian giải quyết là 26 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
h) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí
đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách
đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: Tối đa là
34 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày.
i) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
+ Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an cấp huyện: Tối đa là 08 ngày, trong đó
thời gian giải quyết là 04 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04
ngày;
+ Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an cấp xã: Tối đa là 04 ngày (chỉ tính thời
gian giải quyết)./.