ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 18 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHỤ NỮ TỈNH THANH HÓA HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2018 -
2021
Căn cứ Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 152/2016/TT-BCT ngày 17/10/2016
của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh
về Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 -
2020; Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ đối với người học
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; Công văn số 473/CV-DCT ngày 7/7/2017 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về việc triển khai hoạt động Hỗ
trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm. UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch Hỗ trợ
phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2018
- 2021, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ là góp phần bảo đảm quyền được học nghề và có việc
làm của phụ nữ; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng,
hiệu quả sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ
nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và
nâng cao vị thế cho phụ nữ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Đảm bảo 80% trở lên lao động nữ được
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà
nước về dạy nghề và việc làm.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và tư vấn giới
thiệu việc làm cho 3.200 lao động nữ, trong đó nghề nông nghiệp là 2.200 người, nghề phi nông nghiệp là 1.000 người; tỷ lệ lao động nữ có việc
làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%.
3. Yêu cầu
- Đảm bảo sự lãnh đạo các cấp ủy Đảng,
sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, các đoàn thể chính trị
- xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phát huy vai trò tích cực tham gia từ việc
xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát đánh giá hiệu
quả để thực hiện “Kế hoạch hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai
đoạn 2018 - 2021” đảm bảo đúng đối tượng, chất lượng và hiệu quả thiết thực.
- Tập trung tổ
chức đào tạo nghề phi nông nghiệp theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp để
doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc tổ chức việc làm cho lao động nông thôn
theo hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Tập trung tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho các đối tượng là lao động nữ nòng
cốt tại địa phương, đủ điều kiện áp dụng kiến thức sau học nghề.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hỗ trợ phụ nữ học nghề
1.1. Đối tượng được hỗ trợ
Lao động nữ trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 - 55 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn
và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là phụ nữ thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao
động nữ bị mất việc làm.
Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một
lần theo chính sách này. Những người đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành
khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách này.
Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc
làm do nguyên nhân khách quan thì tiếp tục được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng tối đa không quá 03 lần.
1.2. Nghề đào tạo
- Nghề nông nghiệp: Kỹ thuật trồng
cây lương thực thực phẩm; Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tiếp tục nghiên
cứu dạy các nghề gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy
hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, các mô hình khuyến nông, xây dựng nông thôn mới.
- Nghề phi nông nghiệp: Mây tre đan;
Móc hộp xuất khẩu; Thêu zen đính cườm; Tranh đá quý, Dịch vụ chăm sóc gia đình.
Tiếp tục nghiên cứu dạy các nghề mới trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ nhằm phát
huy lợi thế của tỉnh trong lĩnh vực du lịch.
1.3. Số lao động nữ học nghề
Tổng số lao động nữ được hỗ trợ học nghề giai đoạn 2018 - 2021 là 3.200 người.
* Chia theo đối tượng:
- Lao động nữ thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất nông
nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm: 888 người.
- Lao động nữ khác: 2.312 người.
* Chia theo nhóm nghề đào tạo:
- Nghề nông nghiệp: 2.200 người
- Nghề phi nông nghiệp: 1.000 người
1.4. Trình độ đào tạo: Sơ cấp
1.5. Thời gian đào tạo: 3 tháng
1.6. Cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo
- Trung tâm Dạy nghề phụ nữ tỉnh
Thanh Hóa trực tiếp đào tạo hoặc phối hợp, liên kết với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh để tổ chức đào tạo.
- Đào tạo chính quy
tại Trung tâm dạy nghề phụ nữ tỉnh Thanh Hóa hoặc đào tạo thường xuyên, lưu động
tại các làng, xã, thôn, bản; đào tạo tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp
tác xã, tổ hợp tác gắn với giải quyết
việc làm cho học viên sau học nghề.
2. Hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo việc làm trước, trong và sau đào tạo nghề.
Đa dạng hóa các hình thức tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu
việc làm phù hợp với từng nhóm đối tượng tại cơ sở.
- Phối hợp với các doanh nghiệp nữ,
cơ sở sản xuất kinh doanh,... đặc biệt là các Hiệp hội, Hội, Câu lạc bộ doanh
nhân nữ tạo việc làm mới cho phụ nữ và tổ chức cung ứng lao động nữ.
- Hỗ trợ phụ nữ khởi sự kinh doanh, tập huấn kỹ năng, phối hợp xây dựng chuỗi liên kết,
thí điểm một số mô hình giúp phụ nữ khởi nghiệp; hỗ trợ phụ
nữ tiếp cận tín dụng để tạo việc làm mới, phát triển sản xuất kinh doanh giải
quyết việc làm cho lao động nữ; hỗ trợ phụ nữ xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm từ các làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh do phụ nữ làm chủ.
- Phối hợp với các Ngân hàng, tổ chức
tín dụng như: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quỹ quốc gia về việc làm, Chương trình tổ chức Tài chính vi mô, Quỹ vệ
sinh quay vòng, Quỹ phụ nữ nghèo và Quỹ Tym để hỗ trợ vốn
vay cho hội viên phụ nữ được vay vốn tạo việc làm sau học
nghề.
- Xây dựng các mô hình kinh tế tập thể
như tổ hợp tác, tổ liên kết, hợp tác xã cho hội viên phụ nữ sau học nghề.
3. Thời gian thực hiện: Trong giai đoạn 2018 - 2021.
4. Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng
kinh phí thực hiện giai đoạn 2018-2021: 8.000.000 nghìn đồng.
(Có
dự toán chi tiết kèm theo)
- Định mức hỗ trợ kinh phí: Thực hiện
theo Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo và
mức hỗ trợ đối với người học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
3 tháng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện
từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề ngân sách tỉnh hàng
năm.
Hàng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lập
kế hoạch và dự toán kinh phí triển khai thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê
duyệt theo quy định.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về
chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có kế hoạch
truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc học nghề và việc làm đối
với phụ nữ trong chương trình tuyên truyền, vận động của Hội; tăng cường công
tác tuyên truyền đối với phụ nữ, cộng đồng và các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao
nhận thức, thay đổi quan niệm về học nghề, ý thức về học
nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho phụ nữ và cho xã
hội;
- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
trên phương tiện thông tin đại chúng; hệ thống Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống... các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề và việc làm để
lao động nữ biết và chủ động tham gia học nghề;
- Tổ chức tư vấn học nghề, việc làm đối
với lao động nữ tại cộng đồng;
- Tổ chức biểu
dương, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp
trong công tác dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; lao động nữ giỏi nghề và tham
gia học nghề đạt kết quả cao nhằm khuyến khích sự tham gia
của xã hội trong dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và khuyến khích phụ nữ tích
cực học nghề, làm nghề tốt.
2. Điều tra khảo sát và nhu cầu dạy nghề cho lao động nữ
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn Hội liên hiệp phụ nữ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của
lao động nữ, nhu cầu sử dụng lao động nữ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh làm căn cứ xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ
hàng năm của tỉnh.
3. Nâng cao năng lực đào tạo của
Trung tâm dạy nghề phụ nữ tỉnh
- Huy động các nguồn lực tài chính hỗ
trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho Trung tâm dạy nghề phụ nữ
tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên trung tâm đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
giáo trình những nghề mới phù hợp với thị trường lao động và phù hợp với lao động
nữ, chú trọng việc cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới cho các nghề truyền thống,
nghề có thu nhập cao, thu hút nhiều lao động nữ; Huy động các nghệ nhân, cán bộ
kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh... tham gia xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo và tham gia đào tạo nghề cho lao động nữ.
4. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm và kết thúc giai đoạn thực
hiện Kế hoạch vào cuối năm 2021.
- Hàng năm tổ chức Hội nghị sơ kết đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch, nhân rộng mô hình hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu, nội dung của Kế hoạch; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Kế hoạch
báo cáo UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thanh Hóa
- Chỉ đạo Hội Liên hiệp phụ nữ các
huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ban, ngành có liên
quan tuyên truyền nâng cao nhận thức chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đối với đào tạo nghề, tạo việc làm cho phụ nữ,
nhằm huy động đông đảo lao động nữ tham gia học nghề, tạo
việc làm nâng cao thu nhập, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện
đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh theo đúng nội
dung kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát
việc tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
2. Trung tâm Dạy nghề phụ nữ tỉnh
Thanh Hóa
- Tăng cường công tác đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, xây dựng chương
trình, giáo trình dạy nghề mới đặc thù cho phụ nữ đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội của tỉnh.
- Tổ chức đào tạo và liên kết với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có uy tín tổ chức
các lớp đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng theo nội
dung Kế hoạch; đồng thời, phối hợp với các doanh nghiệp tìm
việc làm cho lao động nữ sau đào tạo nghề đạt tỷ lệ 80% trở lên.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng và phát huy tốt năng lực
của người học, đảm bảo công tác dạy nghề đạt chất lượng và hiệu quả.
3. Các sở, ngành cấp tỉnh
3.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm dạy nghề phụ nữ tỉnh Thanh
Hóa tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch “Hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo
việc làm giai đoạn 2018 - 2021” lồng ghép với các hoạt động của Kế hoạch
144/KH-UBND ngày 29/9/2010 của UBND tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 09/5/2017 của
UBND tỉnh về đào tạo nghề phục vụ tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2017 - 2020 đạt hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch “Hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn
2018 - 2021”.
3.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch “Hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn
2018 - 2021”.
- Hướng dẫn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
và Trung tâm dạy nghề phụ nữ tỉnh Thanh Hóa thực hiện việc sử dụng nguồn kinh
phí và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch “Hỗ trợ phụ nữ
Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2018 - 2021”.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh,
cung cấp các định hướng sản xuất, thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho lao động nữ. Chỉ đạo việc
gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động đào tạo
nghề nông nghiệp cho phụ nữ.
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nữ.
3.4. Sở Công thương
Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ
việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nữ. Chỉ đạo việc gắn kết
các hoạt động khuyến công với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô
hình đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ theo nhu cầu của doanh
nghiệp.
4. Hội Liên hiệp phụ nữ các huyện,
thị, xã, thành phố
Căn cứ nội dung
Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Hội Liên hiệp phụ nữ các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện công tác dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nữ
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Định kỳ, báo cáo Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh để tổng hợp báo cáo Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam và UBND tỉnh Thanh Hóa.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ
nữ các cấp hướng dẫn, triển khai, giám sát thực hiện Kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- Trung ương Hội liên
hiệp Phụ nữ VN;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Mục IV);
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, VX.DN104
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
"KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ THANH HÓA HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC
LÀM GIAI ĐOẠN 2018 - 2021"
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian đào tạo (tháng)
|
Số
lớp
|
Số
người học
|
Chi
phí đào tạo
|
Tiền ăn
|
Tổng
chi phí hỗ trợ (nghìn đồng)
|
Tổng
số
|
Trong
đó đối tượng ưu tiên được hỗ trợ tiền ăn
|
Mức
hỗ trợ (nghìn đồng/người/khóa học)
|
Thành
tiền (nghìn đồng)
|
Mức
hỗ trợ (nghìn đồng/người /ngày
|
Thành
tiền (nghìn đồng)
|
Dự toán kinh phí 1 năm
|
1
|
Dịch vụ chăm sóc gia đình
|
3
|
5
|
150
|
32
|
2.000
|
300.000
|
30
|
57.600
|
357.600
|
2
|
Thủ công mỹ nghệ
|
3
|
3
|
100
|
25
|
2.000
|
200.000
|
30
|
45.000
|
245.000
|
3
|
Kỹ thuật trồng cây lương thực, thực
phẩm
|
3
|
8
|
250
|
75
|
2.000
|
500.000
|
30
|
135.000
|
635.000
|
5
|
Kỹ thuật chăn
nuôi gia súc, gia cầm
|
3
|
10
|
300
|
90
|
2.000
|
600.000
|
30
|
162.000
|
762.000
|
Cộng
|
|
26
|
800
|
222
|
|
1.600.000
|
|
399.600
|
1.999.600
|
Tổng kinh phí giai đoạn
(2018-2021): 4 năm x 1.999.600 nghìn đồng/năm
|
7.998.400
|
(Bảy
tỷ, chín trăm chín mươi tám triệu, bốn trăm
nghìn đồng)