ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3672/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 27 tháng 9
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của thủ
tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 347/QĐ-UBND
ngày 25/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch kiểm soát
thủ tục hành chính năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 950/TTr-SKHCN ngày
15/9/2017 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 790/STP-KSTTHC ngày 15/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa (Có Phương án kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Khoa học và Công nghệ dự thảo báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của UBND tỉnh, kèm phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành
chính đã được phê duyệt tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Sở
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Thanh Hóa; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thực hiện Quyết
định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4 Quyết định;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN
GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3672/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thủ tục hành chính:
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lần đầu cho Tổ chức Khoa học và Công nghệ;
- Xét tặng Giải thưởng chất lượng
quốc gia cấp sơ tuyển.
I. Nội dung đơn giản hóa:
1. Thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu cho
Tổ chức Khoa học và Công nghệ.
a) Quy định số lượng bộ hồ sơ đối với
tổ chức, cá nhân phải nộp từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tạo điều kiện tiết kiệm chi
phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính này.
b) Bỏ thu bản
sao (có chứng thực hợp pháp) đối với các loại giấy tờ sau:
Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, các văn bằng đào tạo, giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và công
nghệ đối với địa điểm đặt trụ sở chính thay bằng thu bản
Photocopy kèm theo bản chính để đối chiếu.
Lý do: Không cần thiết phải yêu cầu bản sao có chứng thực gây tốn kém chi phí và thời gian đi lại cho tổ chức nên quy định thu bản
Photocopy kèm theo bản chính để đối
chiếu.
2. Thủ tục hành chính: Xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia cấp sơ tuyển.
a) Quy định cách thức nộp hồ sơ cụ
thể cho tổ chức/doanh nghiệp từ trực tiếp tại Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thành trực tiếp hoặc qua đường
bưu chính.
Lý do: Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư
số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ chưa quy định
cụ thể hình thức nộp hồ sơ của tổ chức/doanh nghiệp. Trong
khi đó việc nộp hồ có thể qua đường bưu chính, không nhất thiết phải đến nộp
trực tiếp tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng gây tốn kém, phát sinh chi
phí và thời gian đi lại đối với tổ chức/doanh nghiệp.
b) Bỏ thành phần
hồ sơ: "Các tài liệu chứng minh khác về kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, nếu có bản sao" quy định tại
điểm h, khoản 2, Điều 5 của Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ
Khoa học và Công nghệ khi tiếp nhận.
Lý do: Thành phần hồ sơ của tổ
chức/doanh nghiệp quy định tại điểm h, khoản 2, Điều 5, Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ Khoa
học và Công nghệ chưa nêu rõ cụ thể loại tài liệu chứng minh về kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức/doanh nghiệp. Mặt
khác các thông tin liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ
chức/doanh nghiệp đã được tổ
chức/doanh nghiệp thể hiện trong Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh
nghiệp và Báo cáo tự đánh giá theo bảy tiêu chí của GTCLQG (tại mục b và c,
khoản 2, điều 5, Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN).
II. Kiến nghị thực thi:
1) Đề nghị sửa đổi nội dung điểm a,
khoản 2, Điều 9, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ từ: "a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp" thành
như sau:
"a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ được lập thành 01 (một) bộ gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8
Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp".
2) Đề nghị sửa đổi,
bổ sung nội dung các Khoản 2, 4, 5 và 7, Điều 6 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN
ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và
đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ như sau:
- Khoản 2, đoạn: "Tổ chức khoa học và công nghệ nộp bản sao (có chứng thực hợp
pháp) quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập theo
quy định tại Điều 12 Luật khoa học và công nghệ (trừ trường
hợp tổ chức do cá nhân thành lập)" thành:
"Tổ chức khoa học và công nghệ nộp bản photo quyết định thành lập của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 12 Luật khoa học và
công nghệ (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân
thành lập) kèm theo bản chính để đối chiếu"
- Khoản 4 và Khoản 5, các đoạn quy định về hồ sơ nhân lực khoa học và công nghệ:
"Bản sao (có chứng thực hợp
pháp) các văn bằng đào tạo" sửa đổi thành: "Bản pho to các văn bằng đào tạo kèm theo bản chính để
đối chiếu".
"Bản sao (có chứng thực hợp
pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
(trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập)" sửa
đổi thành:
"Bản pho to
quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
(trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập) kèm theo bản chính để đối chiếu";
- Điểm b, Khoản 7, các đoạn quy định về địa điểm đặt trụ sở chính:
"Bản sao (có chứng thực hợp
pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa
học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính" sửa đổi thành:
"Bản pho to giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và
công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính kèm theo bản chính để đối chiếu";
"Bản sao (có chứng thực hợp
pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng
minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp
đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính" sửa đổi
thành: "Bản sao pho to giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê,
cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính kèm theo bản chính để đối chiếu".
3) Đề nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 1,
Điều 5, Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, từ "Tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký tham dự GTCLQG trước ngày 01 tháng 5 và nộp hồ sơ tham dự trước ngày 15
tháng 6 hằng năm tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng
ký hoạt động sản xuất, kinh doanh" thành "Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự GTCLQG trước ngày 01 tháng 5 nộp trực
tiếp hoặc gửi hồ sơ tham dự qua đường bưu chính trước ngày 15 tháng 6 hàng năm
tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản
xuất, kinh doanh."
4) Đề nghị bãi bỏ nội dung "Các
tài liệu chứng minh khác về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức,
doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, nếu có bản sao" được quy định tại mục h, Khoản 2, Điều
5, Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về Giải thưởng chất lượng quốc gia.
III. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
1. Thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu cho Tổ chức Khoa học và
Công nghệ.
Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa:
15,22 % (Dựa trên số lượng tổ chức đã cấp
Giấy chứng nhận năm 2016 là 4 tổ chức Khoa học và Công nghệ).
- Tổng chi phí
tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 25.700.000 đồng/năm.
- Tổng chi phí
tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 21.787.500 đồng/năm.
- Tổng chi phí
tiết kiệm: 3.912.500 đồng/năm.
2. Thủ tục hành chính: Xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia cấp sơ tuyển.
Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa: 17,25 % (Dựa trên số lượng tổ chức doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia của năm 2016 là
4 doanh nghiệp).
- Chi phí tuân
thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 12.247.500 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn
giản hóa: 10.135.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 2.112.500
đồng/năm./.