ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 09 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
176/QĐ-TTg).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động toàn diện,
bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với tình hình, đặc điểm địa
phương; làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong
giai đoạn mới.
2. Yêu cầu:
- Đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương triển khai thực
hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các địa phương trong tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng
và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao
động trong tỉnh với thị trường lao động của các tỉnh, thành phố trong cả nước
và thị trường lao động quốc tế.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp
với nhu cầu thị trường lao động:
- Năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng, chứng chỉ 28,69% và đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ khoảng 33,23%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin (kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản hoặc ứng dụng
công nghệ thông tin nâng cao) đạt 30% năm 2025 và 35% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao
động:
- Phấn đấu đến năm 2030 duy trì tỷ lệ
thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới
3,5%.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 55% và đến năm 2030 đạt 45%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động đạt
tối thiểu 6%/năm vào năm 2025 và 7%/năm vào năm 2030.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc
làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên
không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh
niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông
thôn dưới 6%.
d) Đảm bảo môi trường làm việc an
toàn cho người lao động:
Năm 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 45% và đến năm 2030, tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 60%; trong đó, nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động
trong độ tuổi vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi
vào năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc
làm, hệ thống thông tin thị trường lao động:
- Đến năm 2030: Có 100% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Năm 2025: Có 25% và năm 2030 có 30%
lao động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm có việc
làm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP:
1. Hoàn thiện
thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát
triển theo hướng hiện đại:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao
động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động và phù hợp với lợi ích
chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động theo chỉ đạo
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động
cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu
số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại
học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp) theo hướng dẫn, triển khai của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về: Bộ luật Lao động; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục nghề
nghiệp; Luật Việc làm; Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành
liên quan đến phát triển thị trường lao động để nâng cao nhận thức của người sử
dụng lao động và người lao động về thị trường lao động.
2. Hỗ trợ phát
triển cung - cầu lao động:
- Triển khai các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các
chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù
hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động theo hướng dẫn, triển
khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khuyến khích người sử dụng lao động
tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả của các công cụ
giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để
người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực
tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công
nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề
cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu
hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện
sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà quản lý có trình độ cao.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, hợp tác xã tham gia vào quá trình đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động, thúc đẩy phát triển du lịch - dịch vụ, nông nghiệp thông minh.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị đơn giản
hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ
cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ phát
triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động:
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động:
- Triển khai thực hiện việc tổ chức
thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động.
- Xây dựng, triển khai giải pháp để số
hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập
trung theo cấp huyện và cấp tỉnh; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân
cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung -
cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về
thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết nối,
truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu huyện, tỉnh
và trung ương; hoàn thiện Cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm từ tỉnh
kết nối liên thông với Cổng thông tin điện tử trung ương đảm bảo kịp thời cung
cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.
b) Xây dựng chương trình hướng nghiệp
phù hợp, đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo
đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ thống
giao dịch việc làm:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung đầu tư
nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh là nơi thực hiện
các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự
báo thị trường lao động của tỉnh và kết nối các tỉnh, thành trong cả nước.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; triển khai công cụ phần mềm,
bộ tiêu chí, quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn tỉnh về dịch vụ việc
làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu
thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm.
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện
có của Trung tâm Dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu
quả.
4. Hỗ trợ phát
triển lưới an sinh và bảo hiểm:
- Tăng cường khả năng tiếp cận chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hội nghề nghiệp để
phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động
làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi
cho lao động cũng như góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin
và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham gia tư vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh
xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức
được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ
trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương
trình an sinh tự nguyện.
5. Nâng cao hiệu
quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức
và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống
nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối
tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động,
đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an
sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh
nghiệm, quản trị thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công
và các văn bản quy định chi tiết Luật.
2. Một phần
kinh phí đã chuyển nộp vào ngân sách tỉnh xử lý khoản tiền ký quỹ theo Quyết định
số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm
tiền ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp
phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
3. Nguồn
từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn
xã hội hóa cho hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng
kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội trên cơ
sở rà soát, đánh giá sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Tổ chức thu thập thông tin thị trường
lao động, kết nối cung - cầu lao động.
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm, tổ chức các phiên giao dịch việc làm, cung ứng lao động
trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người lao động và
người sử dụng lao động để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua nâng dần số
lao động có việc làm sau tư vấn. Thực hiện hiệu quả chính sách trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động.
- Kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các kế hoạch và nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện chính sách cải
cách bảo hiểm xã hội; chính sách an sinh xã hội; chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hiện kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
2. Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan để phát triển các kế hoạch đào tạo,
nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng theo yêu cầu của thị trường lao động. Tổ
chức các Chương trình giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
giáo dục phổ thông trong trường học.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và các UBND các huyện, thị xã,
thành phố để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển
đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố để xây
dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
4. Sở Tài
chính:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí chi thường
xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo phân cấp nhà nước và khả
năng cân đối của địa phương.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu mở rộng đối tượng,
phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của
nhân dân.
6. Bảo hiểm xã hội
tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu các cơ chế, chính sách, đề xuất
giải pháp phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và khắc phục tình trạng nợ đóng, trốn đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về thực hiện hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
8. Báo Bạc Liêu,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa
tin bài, ảnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các
chuyên đề, bản tin về kết nối Cung - Cầu; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô
hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt công
tác hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch thu thập, phân
tích thông tin thị trường lao động hàng năm, thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển
thị trường lao động và đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giảm tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường
lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh:
- Thực hiện chức năng hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm, tổ chức các sàn giao dịch việc làm, cung ứng lao động trên
địa bàn tỉnh. Là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người
lao động và người sử dụng lao động để giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; tăng cường số lượng
phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm và các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ động phối hợp với các cán bộ đầu
mối của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh, các Doanh nghiệp và cán bộ đầu mối cấp
huyện, cấp xã được giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp tuyển lao động để lựa chọn,
bố trí địa điểm phỏng vấn, tư vấn, giới thiệu việc làm đảm bảo yêu cầu an toàn
phòng chống dịch cho doanh nghiệp và người lao động gặp gỡ, tuyển dụng. Quan
tâm và chuẩn bị cơ sở hạ tầng thiết bị, để kết nối việc làm Online giữa người
lao động và chủ sử dụng lao động tại sàn giao dịch việc làm cố định, lưu động.
- Thường xuyên phối hợp với Trung tâm
Dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố khác để hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng
lao động ngoài tỉnh (thông qua hình thức trực tuyến online) khi nguồn
cung trong tỉnh đáp ứng đủ điều kiện.
- Thực hiện Kế hoạch số 84/KH-UBND
ngày 02/06/2021 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất trong hoạt động
giao dịch việc làm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự
làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác
thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung
- cầu lao động; chú trọng công tác hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động từ
vùng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trở về địa phương.
11. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các Sở, Ngành có liên
quan để phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao
động làm trong các khu công nghiệp.
- Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn
các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và
thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời
thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và
nâng cao trình độ, tay nghề.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT Duy;
- CVP, PCVP XP;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (H-KH20).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|