ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/CTr-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 143/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội
và Luật an toàn, vệ sinh lao động về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao
động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 88/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bắt buộc;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;
Trên cơ sở kế thừa và phát huy hiệu
quả của Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 -
2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc;
phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động;
bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của
doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh nói
riêng và cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025:
- Phấn đấu hàng năm không để xảy ra
tai nạn lao động chết người.
- Trung bình hàng năm tăng thêm 5% số
người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường
lao động.
- Trên 90% số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động (sau đây viết
tắt là ATVSLĐ) cấp tỉnh, cấp huyện và trong các Ban quản lý các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tập huấn
nâng cao năng lực về ATVSLĐ.
- Trên 80% số người lao động làm các
nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ; 80% số
người làm công tác ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ.
- Trên 80% số người làm công tác y tế
cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Đạt 100% số làng nghề, hợp tác xã
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin
phù hợp về ATVSLĐ.
- Trên 90% số người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp
luật.
- 100% số vụ tai nạn lao động chết
người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG:
Chương trình được triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý
nhà nước về ATVSLĐ, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các
ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Các hoạt động
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật An toàn, vệ sinh lao động, chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hàng năm, tổ chức huấn luyện nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ ATVSLĐ cho đội ngũ làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Trang bị máy, thiết bị phục vụ nâng
cao năng lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ; nâng cao năng
lực công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ATVSLĐ.
- Tổ chức điều tra đúng thời hạn quy
định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương
nặng từ 02 người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức,
cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp báo cáo,
đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất
ATVSLĐ nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Cục
An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và kiện toàn cơ
sở dữ liệu quốc gia về ATVSLĐ (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, điều
tra, thu thập số liệu thống kê).
- Triển khai xây dựng và áp dụng các
hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, có nguy cơ cao về an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực các hoạt động kiểm
định, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ, bảo đảm
100% các thiết bị được kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.
- Ban hành kịp thời chương trình, kế
hoạch, văn bản về ATVSLĐ của tỉnh và các Sở, Ngành, địa phương.
2. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao
động:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về thực hiện công tác ATVSLĐ
của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh và người sử dụng lao động đóng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát hành các ấn phẩm như: Sổ tay an
toàn lao động, các tờ rơi, tranh, áp phích, pano, các thông tin, hình ảnh, kiến
thức, kỹ năng thực hiện công tác ATVSLĐ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền
về ATVSLĐ cho đội ngũ quản lý, đội ngũ an toàn, vệ sinh viên tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động.
- Tăng cường hoạt động của tổ chức
Công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công tác ATVSLĐ;
phối hợp tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực, hiệu quả, kỹ năng hoạt động
của đội ngũ an toàn vệ sinh viên; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người lao động
nâng cao ý thức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, các biện pháp
bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
- Hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ cho người
sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng
lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động, vận động nông dân đăng ký cam kết
đảm bảo ATVSLĐ.
- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện
đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia
đình; đảm bảo an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, khu dân cư, trường học.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải
pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường tư vấn các biện pháp và
mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề,
hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ kiểm định và triển khai các
biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh
cá thể.
- Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống
quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về
hệ thống quản lý ATVSLĐ (ISO 45001 - 2018).
4. Thực hiện có
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối
hợp của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có
liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ
chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm
để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện
lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về ATVSLĐ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các đơn vị, doanh nghiệp;
kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại,
thiếu sót về công tác ATVSLĐ, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả các nguy cơ gây tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Lồng ghép các hoạt động của Chương
trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động; sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của
Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả của Chương trình; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong công tác phối hợp, triển khai thực hiện Chương trình giữa các Sở,
Ngành, địa phương và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
5. Tổ chức Tháng
hành động ATVSLĐ hàng năm:
- Tổ chức tuyên truyền trước, trong
và sau Tháng hành động về ATVSLĐ dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên
Báo, Đài, treo băng rôn, tranh, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi...
- Triển khai thanh tra, kiểm tra tại
các doanh nghiệp nhân Tháng hành động về ATVSLĐ.
- Tổ chức các hoạt động có sự tham
gia của doanh nghiệp và người lao động như: Tọa đàm, đối thoại triển khai chính
sách pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức các lớp bồi dưỡng huấn luyện, hội nghị; tham
quan mô hình doanh nghiệp điển hình; tổ chức các hoạt động như hội thi thực
hành xử lý tình huống...
- Tổ chức thăm hỏi người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân của người lao động bị tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp...
- Tổng kết thi đua và khen thưởng về
công tác ATVSLĐ.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình:
|
7.887
triệu đồng
|
Kinh phí đã thực hiện năm 2021:
|
927
triệu đồng
|
Kinh phí thực hiện từ năm 2022 -
2025
|
6.960
triệu đồng
|
Trong đó:
|
|
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
|
4.000
triệu đồng
|
+ Từ hoạt động của Chương trình:
|
2.400
triệu đồng
|
+ Từ Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN:
|
1.600
triệu đồng
|
- Ngân sách địa phương:
|
960
triệu đồng
|
- Huy động từ doanh nghiệp:
|
2.000
triệu đồng
|
(Đính kèm dự toán kinh phí).
|
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp và
báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo đúng quy định; phối hợp với các Sở, Ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp
huyện kiểm tra, thanh tra về công tác ATVSLĐ.
2. Sở Y tế:
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức
triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao
động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông
tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề
nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; triển khai hiệu quả Dự
án phòng, chống các bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
3. Sở Tài
chính:
- Hằng năm, Sở Tài chính tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng thực hiện Kế hoạch chương trình về ATVSLĐ tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các
chỉ tiêu về ATVSLĐ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 05 năm và
hàng năm; tham mưu phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy
định hiện hành.
5. Sở Công
Thương:
Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn
trong lĩnh vực công thương (an toàn điện, an toàn hóa chất, khí dầu mỏ hóa lỏng,
an toàn vật liệu nổ công nghiệp, an toàn thực phẩm, an toàn cơ khí, áp lực...).
Trong đó, chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc ngành công thương quản lý (doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng,
thủy sản, nước đá, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại...) thực hiện công
tác ATVSLĐ trong lĩnh vực công thương. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ trong lĩnh vực công thương, kịp thời
phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt
và các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị sản
xuất, khai thác thủy sản và chế biến trong nông nghiệp và trong các khu sản xuất
nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện công tác ATVSLĐ trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc ngành
quản lý.
7. Sở Xây dựng:
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện công tác ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị, công
trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, đặc biệt các công trình xây dựng có người
lao động làm việc trên cao và có các loại máy, thiết bị phục vụ thi công có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
8. Sở Giao thông
vận tải:
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các công trình xây dựng cầu đường,
các công trình giao thông trọng điểm thuộc quyền quản lý. Tăng cường kiểm tra
công tác quản lý chất lượng công trình trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi
công, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình.
9. Cơ quan thông
tin, truyền thông:
a) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và
Du lịch:
- Định hướng cho các cơ quan báo chí,
đơn vị hoạt động Trang thông tin điện tử (Website), bản tin trên địa bàn tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông tin tuyên
truyền về Kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 -
2025.
b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bạc Liêu:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan để làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền, kịp thời phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt
động của Chương trình ATVSLĐ.
10. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác ATVSLĐ thuộc
các khu công nghiệp.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp báo cáo kịp thời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về các vụ
tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở
lên hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng xảy ra trong các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý.
11. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công đoàn
trong tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm
công tác ATVSLĐ; nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên
trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể với nội dung về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với
các cơ quan Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối hợp
với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại
nơi làm việc.
12. Đề nghị Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Tham gia và phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao
nhận thức cho các hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác.
13. Đề nghị Hội
Nông dân tỉnh:
Tham gia và phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
Ngành có liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả
phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh, bảo đảm ATVSLĐ; nâng cao kiến thức
ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
14. UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng
cường thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người
lao động trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp
tác xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực
hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng liên quan tới người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình
hình thực hiện kế hoạch.
15. Các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Tích cực tham gia phối hợp các hoạt
động triển khai thực hiện Chương trình về ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025.
- Các doanh nghiệp quan tâm đầu tư kinh
phí cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công
nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ
chức huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động; chấp hành tốt việc tự kiểm tra
ATVSLĐ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; thực hiện nghiêm túc
việc báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu, yêu cầu các Sở, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị để triển khai thực
hiện. Định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Chương trình này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của
UBND tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để
b/c);
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TT. TU; TT. HĐND (để b/c);
- UB MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, PCVP XP;
- Lưu: VT, (H-CTr02).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BẠC LIÊU
GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm
theo Chương trình số: 03/CTr-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ
tiêu báo cáo
|
ĐVT
|
Thực
hiện các năm
|
Kế
hoạch kinh phí giai đoạn 2021-2025
|
2021
(Đã thực hiện xong)
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG
|
|
397
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
4.397
|
1
|
Huấn luyện xây dựng hệ thống quản
lý ATVSLĐ cho doanh nghiệp
|
Triệu
đồng
|
-
|
105
|
105
|
105
|
105
|
420
|
|
Số lớp huấn luyện (70 học viên/lớp)
|
Lớp
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
2
|
Hỗ trợ, tư vấn, xây dựng hệ thống
quản lý ATVSLĐ doanh nghiệp
|
Triệu
đồng
|
-
|
200
|
200
|
200
|
200
|
800
|
-
|
Số doanh nghiệp được tư vấn, hướng
dẫn trực tiếp
|
Doanh
nghiệp
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
-
|
Số doanh nghiệp được hỗ trợ chuyên
sâu (Nhóm 2)
|
Doanh
nghiệp
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
3
|
Điều tra thống kê người dân tại địa
phương bị chết do tai nạn lao động
|
Triệu
đồng
|
-
|
10
|
10
|
10
|
10
|
40
|
4
|
Huấn luyện người làm nghề có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ
|
Triệu
đồng
|
-
|
90
|
90
|
90
|
90
|
360
|
-
|
Số lớp
|
Lớp
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
-
|
Số người
|
Người
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
600
|
5
|
Huấn luyện người làm công tác an
toàn lao, vệ sinh động từ Chương trình
|
Triệu
đồng
|
-
|
45
|
45
|
45
|
45
|
180
|
-
|
Số lớp
|
Lớp
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
-
|
Số người
|
Người
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
6
|
Hỗ trợ huấn luyện người làm nghề có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
|
Triệu
đồng
|
-
|
60
|
60
|
60
|
60
|
240
|
-
|
Số lớp
|
Lớp
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
-
|
Số người
|
Người
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
7
|
In sách tuyên truyền
|
Triệu
đồng
|
-
|
15
|
15
|
15
|
15
|
60
|
8
|
In tờ rơi tuyên truyền
|
Triệu
đồng
|
-
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
9
|
Tuyên truyền trên báo, đài truyền
hình
|
Triệu
đồng
|
-
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
10
|
Góc BHLĐ được xây dựng
|
Triệu
đồng
|
-
|
25
|
25
|
25
|
25
|
100
|
|
Số lượng
|
Doanh
nghiệp
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
11
|
Quỹ BH TNLĐ, BNN
|
|
397
|
400
|
400
|
400
|
400
|
1.997
|
|
Hỗ trợ kinh phí huấn luyện ATVSLĐ
cho các doanh nghiệp
|
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
1.997
|
II
|
KINH PHÍ TỈNH
|
|
30
|
240
|
240
|
240
|
240
|
990
|
1
|
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về công tác ATVSLĐ
|
Triệu
đồng
|
-
|
40
|
40
|
40
|
40
|
160
|
-
|
Số lớp
|
Lớp
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
-
|
Số người
|
Người
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
600
|
2
|
Huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao
động (Khu vực không có quan hệ lao động)
|
Triệu
đồng
|
-
|
60
|
60
|
60
|
60
|
240
|
-
|
Số lớp
|
Lớp
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
-
|
Số người
|
Người
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
3
|
Tuyên truyền, tổ chức các hoạt động
hưởng ứng Tháng hành động ATVSLĐ hàng năm
|
Lần
|
30
|
55
|
55
|
55
|
55
|
250
|
4
|
Đối thoại trực tiếp với NSDLĐ, NLĐ
|
Triệu
đồng
|
-
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
-
|
Số cuộc
|
Cuộc
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
-
|
Số người tham gia
|
Người
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
5
|
Các hoạt động tuyên truyền ATVSLĐ
thuộc Chương trình
|
Người
|
-
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
6
|
Thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ; giám
sát Chương trình
|
Năm
|
-
|
45
|
45
|
45
|
45
|
180
|
III
|
Huy động từ doanh nghiệp
|
Năm
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Cộng
(I+II+III)
|
|
927
|
1.740
|
1.740
|
1.740
|
1.740
|
7.887
|
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình từ năm 2021 - 2025 là 7.887 triệu đồng.
Bằng chữ: Bảy tỷ, tám trăm tám
mươi bảy triệu đồng.