THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG VÀ THỜI HẠN
NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG LĨNH VỰC ĐÓ SAU KHI THÔI GIỮ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
KHÔNG ĐƯỢC THÀNH LẬP, GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY HỢP DANH, HỢP TÁC
XÃ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự
ngày 11 tháng 01 năm 2022 (sau đây viết chung là Luật Doanh nghiệp);
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và thời hạn người
có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn
không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác
xã.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn
trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ
chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp, hợp tác xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền
hạn trong lĩnh vực thuộc danh mục được quy định tại Điều 4 Thông tư này sau khi
thôi giữ chức vụ, quyền hạn tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước
thuộc ngành Công Thương; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước quản lý
người có chức vụ, quyền hạn thuộc ngành Công Thương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người có chức vụ, quyền hạn là những người theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều
4 Luật Doanh nghiệp.
3. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
hợp tác xã được xác định theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
4. Người thôi giữ chức vụ, quyền hạn là người có chức
vụ, quyền hạn về một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Thông tư này, được
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ hưu, bị
kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Danh mục các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, người có chức vụ, quyền hạn trong
lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức
danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã
Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn sau khi
thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó không được thành lập, giữ chức
danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm:
1. Thương mại trong nước.
2. Xuất nhập khẩu.
3. Xúc tiến thương mại.
4. Công nghiệp.
5. Năng lượng.
6. Hóa chất.
7. Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.
8. Quản lý thị trường.
9. Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ.
10. Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực
được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này.
Điều 5. Thời hạn người có chức
vụ, quyền hạn thuộc danh mục lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức
danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 4 Thông tư này là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ,
quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 Điều 4 Thông tư này là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ, quyền hạn
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người thôi giữ chức vụ,
quyền hạn chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt
Chương trình, dự án, đề án quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này được xác định
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong
Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay
thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.
3. Thanh tra Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Thông tư
này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc; Các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện KSND tối cao; TAND tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: CP, BCT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|