BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2023/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Hộ tịch
số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quốc tịch
Việt Nam số 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch
Việt Nam số 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hôn
nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12
ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài số 19/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2022/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Ngoại
giao;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng
dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết Điều
3, Điều 53 của Luật hộ tịch về đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; cấp bản sao trích lục hộ
tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài; quản lý nhà nước về hộ tịch; việc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định
của Luật Hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)
và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020
của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến (sau đây gọi là Nghị định số 87/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch
theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch, đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử; cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Sổ hộ tịch hoặc Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp
nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan
đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực
lãnh sự mà người yêu cầu cư trú.
3. Đối với những nước hoặc vùng lãnh thổ chưa có Cơ
quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại
nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người
đang có quốc tịch Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
2. Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài là người
đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng quy chế thường trú.
3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người
đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động, cư trú có thời hạn ở nước
ngoài.
4. Cán bộ lãnh sự là viên chức ngoại giao, viên chức
lãnh sự được giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ
tịch tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP,
các Điều 2, 3, 4, 5 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 04/2020/TT-BTP) và hướng dẫn sau đây:
1. Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Khi có yêu cầu giải quyết thủ tục đăng ký hộ tịch
tại Cơ quan đại diện, người yêu cầu phải xuất trình bản chính một trong các giấy
tờ sau đây: hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông
tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy
tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân; giấy tờ chứng minh đang cư trú tại nước sở
tại (nếu có). Cơ quan đại diện kiểm tra, chụp và xác nhận bản chụp đã đối chiếu
đúng với bản chính để lưu hồ sơ. Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp
bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã
được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có
thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy
tờ này (nếu nộp qua đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực
tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại
diện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Cơ quan đại diện tiếp nhận, giải quyết yêu cầu
đăng ký hộ tịch trực tuyến phù hợp với mức độ triển khai dịch vụ công trực tuyến
và việc sử dụng đồng bộ Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung tại
Cơ quan đại diện. Trường hợp chưa tiếp nhận giải quyết đăng ký hộ tịch trực tuyến
thì thông báo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc có văn bản
thông báo cho người yêu cầu và nêu rõ lý do; văn bản thông báo có thể gửi qua
thư điện tử nếu người yêu cầu có địa chỉ thư điện tử.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa
lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện
yêu cầu giấy tờ phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp
sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được hợp pháp hóa theo quy
định.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ
tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh và công chứng bản dịch hoặc
chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
5. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, nếu người yêu cầu
nhận kết quả trực tiếp, người trả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng
ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch. Nếu người yêu cầu
thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ họ tên
trong Sổ hộ tịch; trường hợp nhận kết quả qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện
tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu phải ký Sổ hộ tịch,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Đối với các việc hộ tịch sau, người yêu cầu đăng
ký hộ tịch phải có mặt tại Cơ quan đại diện để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả:
khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.
Đối với các việc hộ tịch khác, người yêu cầu đăng
ký hộ tịch được lựa chọn nhận kết quả theo một trong các phương thức quy định tại
khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP.
Trường hợp muốn nhận kết quả qua đường bưu điện,
người nộp hồ sơ phải chuẩn bị sẵn bì thư ghi địa chỉ, tem hoặc cước phí gửi bảo
đảm trở lại.
Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ
tịch
Khi giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, Cơ quan đại
diện sử dụng các biểu mẫu, Sổ hộ tịch tương ứng do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2020/TT-BTP trong trường hợp
đăng ký hộ tịch trực tiếp và Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28/07/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng
ký hộ tịch trực tuyến, Thông tư số 03/2023/TT-BTP
ngày 02/08/2023 sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 01/2022/TT-BTP) trong trường
hợp đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
Mục 1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 6. Thẩm quyền đăng ký khai
sinh
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ
của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh cho
trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người
kia là người không quốc tịch;
c) Có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là
ai;
d) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia
là công dân nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt
Nam cho con khi đăng ký khai sinh.
Điều 7. Thủ tục đăng ký khai
sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ
sau:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra và quan hệ mẹ -
con. Trong trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì nộp văn bản của người
làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy
cam đoan về việc sinh.
c) Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch
Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
còn người kia là người nước ngoài.
Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp thì chữ
ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.
d) Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn
thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trừ trường hợp cả cha,
mẹ trẻ em đều là công dân Việt Nam, có số định danh cá nhân, đã đăng ký kết hôn
hoặc ghi vào sổ việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và
Cơ quan đại diện đã kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lãnh sự có
trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ; nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, cán bộ lãnh sự ghi nội dung khai sinh vào
sổ đăng ký khai sinh; trình Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy khai sinh. Việc
trả kết quả hồ sơ đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
3. Trường hợp Cơ quan đại diện sử dụng Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì thực hiện việc tạo lập, cập nhật
thông tin đăng ký khai sinh vào hệ thống và lấy Số định danh cá nhân cho người
được đăng ký khai sinh trước khi thực hiện ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cấp Giấy
khai sinh và trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định.
4. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo
quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều
4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 6, Điều 29, Điều 31
Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:
a) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ,
dân tộc, quê quán, của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, của người
mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống;
b) Trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh, người
cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc
nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp
nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 13, 14 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;
c) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội
dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai
sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.
d) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm
đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con
chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con
mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Mục 2 .ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của
bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công
dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy
tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); hai bên nam,
nữ có thể khai chung vào một Tờ khai;
2. Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường
hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
a) Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường
trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh
cấp. Trong trường hợp thông tin của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch điện tử dùng chung thì khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp và Bộ Công an, để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân.
b) Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư
trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể
xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người
đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư
trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy
tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số hiện
đang cư trú tại ................., cam đoan trong thời gian cư trú tại
......................., từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại
...................., từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của
mình.
c) Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
d) Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước
ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời
có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường
trú cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy
việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục
hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục
ghi chú ly hôn).
3. Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ
hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc
cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật
nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường
hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời
hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước
ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hoặc với người nước
ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc với người
nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi.
Điều 10. Trình tự đăng ký kết
hôn
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết
thì tiến hành xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra, xác minh
cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp
luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ
trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt
tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các
bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên
nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy
chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo
yêu cầu.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có
mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải
có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn.
Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký
cấp.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến
nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại
diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với
nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Mục 3 ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ
Điều 11. Thẩm quyền đăng ký,
thay đổi, chấm dứt giám hộ
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người giám hộ
hoặc người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú, thực hiện đăng ký việc
giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.
Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện
đăng ký thay đổi, chấm dứt giám hộ.
Điều 12. Thủ tục đăng ký giám
hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ
Thủ tục đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi
giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 của Luật hộ tịch.
Mục 4. ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA,
MẸ, CON
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký nhận
cha, mẹ, con
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của
người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam cùng cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài.
Điều 14. Thủ tục đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con phải nộp
các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu).
b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh
(bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam;
c) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc
cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha -
con, quan hệ mẹ - con.
Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận
cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai
người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
2. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ sơ, đồng thời niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ
sở Cơ quan đại diện. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, phù hợp quy định
pháp luật, không có tranh chấp, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại
diện ký bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên, Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ con (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên phải có
mặt. Cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cơ quan đại diện bổ sung thông tin của cha/mẹ vào bản
chính Giấy khai sinh của trẻ em (nếu có).
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết
được kéo dài không quá 15 ngày.
3. Trường hợp người con là công dân Việt Nam đã được
đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì sau khi đăng ký nhận
cha, mẹ, con, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm trích lục đăng ký nhận cha, mẹ,
con (bản sao) cho cơ quan đăng ký hộ tịch đã đăng ký khai sinh cho người con để
ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Mục 5. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH, BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Điều 15. Thẩm quyền đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Cơ quan đại diện đã đăng ký hộ tịch trước đây thực
hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
2. Cơ quan đại diện nơi đã ghi vào sổ hộ tịch việc
hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc.
Điều 16. Thủ tục đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại
Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật
Hộ tịch, khoản 2 Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, khoản 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
2. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Cục Lãnh
sự thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc, Cơ quan đại diện có văn bản thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải
chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Cục Lãnh sự để ghi chú
tiếp vào sổ nộ tịch đang lưu tại Cục Lãnh sự.
Mục 6. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký
khai tử
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối
cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở
nước ngoài. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết
thì Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi
thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 18. Thủ tục đăng ký khai
tử
1. Người đi đăng ký khai tử nộp Tờ khai đăng ký khai
tử (theo mẫu) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
2. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử
là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Thủ trưởng Cơ quan đại
diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử. Việc trả kết quả thực
hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Thông tư này. Trường
hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Mục 7. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
THAY ĐỔI HỘ TỊCH THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 19. Thẩm quyền ghi vào Sổ
hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam
1. Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký các sự kiện hộ tịch
của công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Luật hộ tịch trên cơ sở thông báo
kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam do Cục Lãnh sự chuyển.
2. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại
Cục Lãnh sự thì Cục Lãnh sự cũng thực hiện việc ghi các thay đổi hộ tịch và căn
cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch đã chuyển lưu đó.
Điều 20. Thủ tục ghi vào Sổ hộ
tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam
1. Sau khi nhận được thông báo kèm theo trích lục bản
án, bản sao quyết định do Cục Lãnh sự chuyển, cán bộ lãnh sự ghi nội dung và
căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.
2. Trường hợp Cơ quan đại diện chưa nhận được thông
báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định do Cục Lãnh sự chuyển mà người
có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp trích lục bản án, bản sao quyết định hợp
lệ, đã có hiệu lực pháp luật thì Cơ quan đại diện cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ
tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời ghi chú nội dung thay đổi
vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch.
Mục 8. ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH,
KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 21. Thẩm quyền đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
Cơ quan đại diện đã đăng ký khai sinh, khai tử, kết
hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị
mất thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn. Việc đăng ký lại
khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu còn sống vào thời điểm
tiếp nhận hồ sơ.
Điều 22. Thủ tục đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán
bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.
Trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây là tại Cơ
quan đại diện nhưng không còn Sổ hộ tịch, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản
đề nghị xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tới Cục Lãnh sự. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Cục Lãnh sự gửi kết
quả xác minh tới Cơ quan đại diện.
Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện
hoặc Cục Lãnh sự thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề
nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực
hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Mục 9. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC
VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 23. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh
Cơ quan đại diện phụ trách khu vực lãnh sự nơi cha,
mẹ của trẻ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh của trẻ em là công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài đã đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại Điều 49 của Luật
hộ tịch.
Điều 25. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
kết hôn
1. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện ghi chú kết hôn.
3. Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm:
a) Tờ khai ghi chú kết hôn (theo mẫu);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
c) Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Trích lục ghi chú ly hôn.
4. Thời hạn giải quyết việc ghi chú kết hôn là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp cần xác minh thì thời hạn
không quá 10 ngày làm việc.
5. Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP, cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại
diện ký, cấp bản chính Trích lục ghi chú kết hôn cho người yêu cầu.
6. Nếu việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
Thủ trưởng Cơ quan đại diện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, thông báo
bằng văn bản, trong đó có nêu rõ lý do gửi cho người yêu cầu.
Điều 26. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại Cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài
1. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được ghi vào Sổ
hộ tịch (sau đây gọi là ghi chú ly hôn) tại Cơ quan đại diện nếu đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
(sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
3. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm:
- Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu);
- Bản sao bản án, quyết định ly hôn/hủy việc kết
hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy
tờ ly hôn).
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ
sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản
3 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký, cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn cho người
yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp yêu cầu ghi chú ly hôn không đáp ứng các
điều kiện theo quy định, Cơ quan đại diện từ chối ghi chú ly hôn và thông báo
cho người yêu cầu.
5. Cập nhật thông tin ghi chú ly hôn
a) Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại
cơ quan đăng ký hộ tịch ở trong nước thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện
gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cục Lãnh sự để
thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
b) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan
đại diện khác thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm
theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cơ quan đại diện đã đăng ký kết hôn
trước đây để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Điều 27. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và
thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau
đây gọi là ghi chú các việc hộ tịch khác).
2. Hồ sơ ghi chú các việc hộ tịch khác gồm:
a. Tờ khai (theo mẫu);
b. Bản sao giấy tờ chứng minh việc hộ tịch đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, cán bộ
lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký và cấp Trích lục ghi
vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác.
Đối với trường hợp ghi vào sổ việc nuôi con nuôi,
sau khi ghi sổ, Cơ quan đại diện cấp Trích lục ghi vào sổ việc nuôi con nuôi đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trường hợp càn xác minh thì thời hạn giải quyết yêu
cầu ghi chú các việc hộ tịch khác không quá 03 ngày làm việc.
Mục 10. CẤP BẢN SAO TRÍCH LỤC
HỘ TỊCH
Điều 28. Thẩm quyền cấp bản
sao trích lục hộ tịch
1. Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện
cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
2. Trường hợp cá nhân đã đăng ký hộ tịch tại Cơ
quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Cục Lãnh sự thực hiện cấp bản sao
trích lục hộ tịch.
Điều 29. Thủ tục cấp bản sao
trích lục hộ tịch
1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích
lục từ Sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu
cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo.
2. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Cục Lãnh
sự được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp Cục Lãnh sự chưa nhận được Sổ hộ tịch từ
Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Lãnh sự đề nghị
Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời Cục
Lãnh sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ
quan đại diện, Cục Lãnh sự cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục.
Mục 11. CẤP GIẤY XÁC NHẬN
TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 30. Thẩm quyền cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt
Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt
Nam để sử dụng vào mục đích kết hôn hoặc mục đích khác.
Điều 31. Thủ tục cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực
hiện theo quy định tại Điều 21, 22, 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn sau đây:
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(theo mẫu);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng
nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử
hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 26 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp
thêm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất
cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp
trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước
ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 của Điều này.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại
diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công
dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được
xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản
cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.
d) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam đã
được cấp số định danh cá nhân, các thông tin của người đó đã được cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng
ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì Cơ quan đại diện khai thác thông tin
trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, người yêu cầu không phải
nộp các giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng các điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình Việt Nam.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại
diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ điều kiện
và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi
thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, báo cáo Thủ trưởng Cơ
quan đại diện ký, cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để kết hôn thì số lượng Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
4. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác
nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời điểm cấp giấy.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào mục đích khác, căn cứ vào tình
trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho đến thời điểm cấp giấy hoặc trong khoảng thời gian nhất
định.
5. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không
nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện có văn bản gửi Cục Lãnh sự để trao
đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác
minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì Cơ quan đại diện cho phép
người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Chương III
QUẢN LÝ SỔ HỘ TỊCH, GIẤY
TỜ HỘ TỊCH, BÁO CÁO, THỐNG KÊ HỘ TỊCH
Điều 32. Quản lý, sử dụng Sổ hộ
tịch, giấy tờ hộ tịch
Cách ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; việc quản lý,
sử dụng Sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương
II Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 15 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
và các Điều từ 29 đến Điều 37 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Điều 33. Lưu trữ hồ sơ đăng ký
hộ tịch
Hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được đánh số tương ứng với
số đăng ký trong Sổ hộ tịch, sắp xếp theo thứ tự và lưu trữ, bảo quản tại Cơ
quan đại diện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 34. Báo cáo, thống kê số
liệu đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch cho Cục Lãnh sự để tổng hợp gửi
Bộ Tư pháp.
2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm, Cơ quan đại
diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ
tịch của năm trước gửi Cục Lãnh sự để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.
Báo cáo tổng hợp và thống kê số liệu hộ tịch tại
các Cơ quan đại diện được Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 3.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu thống kê
của Cơ quan đại diện và biểu mẫu thống kê tổng hợp của Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tư
pháp.
Chương IV
CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN
TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 35. Nguyên tắc chung
1. Sau khi đủ điều kiện kết nối, Cơ quan đại diện sử
dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung để đăng ký hộ tịch, cập
nhật, số hóa chuẩn hóa và quản lý các dữ liệu hộ tịch, khai thác, sử dụng Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Cơ quan đại diện khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử để đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền; cấp bản sao trích lục hộ tịch;
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thống kê số liệu đăng ký hộ tịch và thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định
pháp luật.
Điều 36. Cập nhật, điều chỉnh
thông tin hộ tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Các sự kiện hộ tịch cá nhân ngay sau khi đăng ký
vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử. Thông tin được cập nhật bao gồm thông tin hộ tịch của cá
nhân và thông tin hộ tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng của cá nhân khi có sự biến
động do kết hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc, nhận cha, mẹ, con; giám hộ; nuôi con nuôi; khai tử; ghi vào Sổ hộ
tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
2. Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về tính chính
xác, đầy đủ của các thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thuộc
phạm vi thẩm quyền đăng ký hộ tịch của cơ quan mình.
Điều 37. Nộp, tiếp nhận, trả kết
quả yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến
1. Việc nộp, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký
hộ tịch trực tuyến tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo hướng dẫn, trình tự
thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định số 87/2020/ND-CP
và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BTP. Yêu
cầu về hợp pháp hóa lãnh sự, dịch các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông
tư này.
2. Việc trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến được
thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 của Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BTP.
3. Đối với việc đăng ký khai tử, sau khi hoàn tất
thủ tục và cấp trích lục khai tử, Cơ quan đại diện khóa thông tin hộ tịch của
người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc nếu được yêu cầu, Cơ quan đại
diện sử dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung để chuyển
thông tin tới Cơ sở dữ liệu dân cư, Cơ sở dữ liệu cư trú và các cơ sở dữ liệu
khác liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính liên thông.
Điều 38. Cấp bản sao trích lục
hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 01/2022/TT-BTP.
Điều 39. Số hóa Sổ hộ tịch
1. Thông tin hộ tịch cần số hóa là thông tin hộ tịch
đã được đăng ký trong các Sổ hộ tịch trước thời điểm Cơ quan đại diện chính thức
triển khai, đưa vào sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung.
2. Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về tính chính
xác và đầy đủ của dữ liệu hộ tịch được số hóa theo tài liệu kỹ thuật về quy
trình số hóa dữ liệu của Bộ Tư pháp và thông báo kết quả số hóa về Cục Lãnh sự
sau khi hoàn thành việc thực hiện số hóa trước khi chính thức cập nhật dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
3. Việc thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch phải tuân
thủ các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
và các quy định pháp luật có liên quan. Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về việc
bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin được số hóa.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ đăng ký hộ tịch do Cơ quan đại diện tiếp nhận
trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được
giải quyết theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng ký
và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 2 năm 2024.
2. Bãi bỏ các quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 của Bộ Ngoại
giao và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện kịp thời phản ánh về Bộ Ngoại giao để
kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công an, Tư pháp;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại giao;
- Lưu: HC, LS.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Thanh Sơn
|
Đơn vị tính: Trường
hợp
KHAI SINH
|
KHAI TỬ
|
KẾT HÔN (Cuộc)
|
CÁC VIỆC HỘ TỊCH KHÁC
|
Tổng số
|
Theo giới tính của công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng
số
|
Theo giới tính của công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
.....,
ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đơn vị tính: Trường
hợp
Cơ quan đại diện
|
KHAI SINH
|
KHAI TỬ
|
KẾT HÔN (Cuộc)
|
CÁC VIỆC HỘ TỊCH KHÁC
|
Tổng số
|
Theo giới tính của công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Theo giới tính của công dân Việt
|
Loại việc
|
Tổng
số
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
A
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
Tổng số tại các
cơ quan đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tên Cơ quan đại
diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tên Cơ quan đại
diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
.....,ngày
tháng năm
KT/TL. BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|