ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 941/NQ-UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 25 tháng
12 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NĂM 2024
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2022/UBTVQH15;
Xét đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nội dung Chương trình công tác của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội năm 2024
1. Chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội
1.1. Phối hợp với
Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức hữu
quan chuẩn bị nội dung, xây
dựng dự kiến và
tổ
chức thực hiện chương trình, chủ trì Kỳ họp thứ 7, Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
XV; tổ chức kỳ họp bất thường trong trường hợp cần thiết để kịp thời xem xét,
quyết định các vấn đề quan trọng, cấp bách thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo
quy định.
1.2.
Chỉ đạo triển khai nghiêm túc các quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội; tiếp
tục nghiên cứu cải tiến, đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, kỳ họp Quốc hội, phát huy tính dân chủ, pháp quyền, hiện
đại, chuyên nghiệp, khoa học, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong
hoạt động của Quốc hội.
1.3.
Tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách (dự kiến tháng 4 và
tháng 8/2024), các cuộc họp, hội nghị khác để lấy ý kiến các vị đại biểu Quốc
hội, các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học, các nhà hoạt động thực
tiễn, cơ quan, tổ chức hữu quan về một số dự án luật và các vấn đề quan trọng
khác khi cần thiết.
2. Công tác lập
pháp
2.1.
Chỉ đạo triển khai Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, năm 2025, bảo đảm chất
lượng, tiến độ chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó, tập trung chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý các dự án luật, dự thảo nghị quyết
trên cơ sở ý kiến của đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan để
trình Quốc hội xem xét, thông qua.
2.2.
Chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp tục thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ lập pháp
theo yêu cầu trong Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương
trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Chỉ
đạo tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ lập pháp mới, chưa có
trong Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 để triển
khai thực hiện kịp thời các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các nghị quyết của Quốc hội.
2.3.
Chỉ đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2024 để kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, tiếp
tục cụ thể hóa Hiến pháp, bảo đảm phù hợp
với các điều ước quốc tế mới được Quốc hội phê chuẩn, các luật, nghị quyết mới
được ban hành, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng
và an ninh, hội nhập quốc tế của đất nước. Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác lập đề nghị về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; xác định thứ tự ưu
tiên khi xem xét đưa vào Chương trình trên cơ sở sự cần thiết ban hành của các
dự án, dự thảo được đề nghị, bảo đảm tính khả thi của Chương trình và cân đối
hài hòa với khối lượng công việc của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội.
2.4.
Xem xét, thông qua các dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chỉ đạo tiếp tục rà soát nội dung trong các luật,
nghị quyết của Quốc hội giao Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định chi tiết, nhất
là các luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5 và Kỳ họp
thứ 6, Quốc hội khóa XV để xây dựng kế hoạch, phân công cơ
quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra, xác
định rõ tiến độ ban hành, bảo đảm văn
bản quy định chi tiết có hiệu lực đồng thời khi luật,
nghị quyết có hiệu lực.
2.5. Chỉ đạo Hội đồng Dân tộc phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan của Quốc hội khẩn trương nghiên cứu, chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân để bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và chuẩn bị
hồ sơ dự thảo luật để trình Quốc hội sau khi dự án luật được đưa vào Chương
trình.
2.6.
Xem xét, quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền.
3. Công tác
giám sát
3.1.
Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội năm 2024, tập trung chuẩn bị tổ chức hiệu quả phiên chất vấn và
trả lời chất vấn tại các kỳ họp thường lệ của Quốc hội và phiên họp của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, trong đó, tại Phiên họp tháng 8/2024, tổ chức chất vấn
và trả lời chất vấn về việc thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về giám sát chuyên đề và chất vấn từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV đến nay.
3.2.
Triển khai 02 chuyên đề giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2024; xem xét báo
cáo của 02 Đoàn giám sát của Quốc hội để báo cáo Quốc hội tiến hành giám sát
tối cao tại Kỳ họp thứ 7 và Kỳ
họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Chỉ đạo tiếp tục tăng cường hoạt động giám
sát văn bản quy phạm pháp luật gắn với công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật,
góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Chỉ đạo tăng cường tổ chức các
phiên giải trình tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trên cơ sở bám
sát thực tiễn và phản ứng nhạy bén trước những vấn đề nổi lên, được cử tri và
Nhân dân quan tâm.
3.3. Chỉ đạo việc chuẩn bị và trình Quốc
hội xem xét, thông qua Chương trình giám sát năm 2025 của Quốc hội và các nghị quyết
thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2025; quyết định Chương
trình giám sát năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các nghị quyết
thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2025; ban
hành kế hoạch triển khai Chương trình giám sát năm 2025 của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và các kế hoạch, đề cương báo cáo của các chuyên đề giám sát
năm 2025 của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3.4.
Tổ
chức quán triệt, triển khai kịp thời và giám sát việc triển khai các luật, nghị
quyết được Quốc hội thông qua.
3.5.
Chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội.
3.6.
Xem xét báo cáo tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội năm 2023. Xem xét kiến nghị giám sát của
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội chưa được các cơ quan thực hiện hoặc thực hiện chưa đạt yêu cầu,
báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7 và Kỳ họp thứ 8 (nếu có).
3.7. Thực hiện các
hoạt động giám sát khác theo thẩm quyền.
4. Xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng
4.1.
Xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội xem xét, quyết định một
số vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ chính sách theo đề nghị
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội,
Trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước
(nếu có).
4.2.
Cho ý kiến về việc trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đánh giá bổ sung kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm
2023, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2024, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương năm 2025; quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2022.
4.3.
Cho ý kiến về việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội.
4.4.
Xem xét, quyết định việc phân bổ, sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi và kinh
phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2023 (nếu có) và một số nội dung liên
quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách thuộc thẩm quyền.
4.5.
Xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới,
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm tổ chức triển khai hiệu quả Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2030, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15
ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
4.6.
Xem xét, phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
4.7.
Xem xét, cho ý kiến, quyết định các vấn đề quan trọng khác theo thẩm quyền.
5. Công tác đối
ngoại và hợp tác quốc tế
5.1. Chỉ đạo triển khai Chương trình
hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2024, tiếp tục tăng cường hoạt động
đối ngoại của Quốc hội gắn với hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và
đối ngoại Nhân dân, góp phần triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuân thủ quy chế, kết luận
của Bộ Chính trị về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, công tác người
Việt Nam ở nước ngoài. Tập trung triển khai các hoạt động đối ngoại của Chủ
tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội theo chương trình được phê duyệt, bảo
đảm hiệu quả, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai các hoạt
động phục vụ các nhiệm vụ đối ngoại chung của đất nước.
5.2. Ưu tiên tăng cường hoạt động đối
ngoại với nghị viện các đối tác có quan hệ đặc biệt, láng giềng, đối tác chiến
lược toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác quan trọng
khác.
5.3. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng tầm đối
ngoại đa phương của Quốc hội trên cơ sở bám sát Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08
tháng 8 năm 2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến
năm 2030, từ tham gia chủ động, tham gia tích cực sang từng bước đóng góp xây
dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự quốc tế minh bạch, dân chủ,
công bằng, bền vững. Tiếp tục chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ
chế đa phương như AIPA, IPU, APPF và các cơ chế đa phương khác, từng bước đóng
vai trò nòng cốt, dẫn dắt, hòa giải ở lĩnh vực, diễn đàn ta có khả năng và lợi
ích.
5.4. Nâng cao chất lượng công tác nghiên
cứu, dự báo, tham mưu chiến lược về công tác đối ngoại với tư duy chủ động,
sáng tạo, thích ứng nhanh chóng với tình hình, đề xuất các giải pháp, chiến
lược đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
5.5. Đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2024; xem xét, thông qua Chương
trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2025.
5.6. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, các nhóm nghị sĩ hữu nghị.
6. Công tác dân
nguyện
6.1. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri và Nhân dân
gửi đến Kỳ họp thứ 7 và Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Chỉ đạo tổng hợp, phân loại ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi tới Kỳ họp thứ 6 và Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV để
kịp thời chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; xây dựng Báo
cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 6
để trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7, Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 7 để trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa XV.
6.2. Tiếp tục chỉ đạo việc tiếp công dân
thường xuyên và hiệu quả tại địa điểm tiếp công dân của Quốc hội và tại trụ sở
Tiếp công dân Trung ương ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Chỉ đạo Ban Dân nguyện tổng hợp
tình hình ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân, kết quả tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo để xây dựng báo cáo công tác dân nguyện trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét tại phiên họp thường kỳ hằng tháng, xây dựng báo cáo
kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Quốc hội năm
2024 để trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.
6.4. Chỉ đạo phối hợp xây dựng dự thảo
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử
tri của đại biểu Quốc hội; dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân và giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các
cơ quan dân cử, đại biểu dân cử; dự thảo Nghị quyết quy định việc thực hiện dân
chủ trong nội bộ các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp phù hợp với tính chất đặc thù
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị này theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6.5. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác dân nguyện của Quốc hội.
7. Hướng dẫn
hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và bảo đảm điều kiện
hoạt động của đại biểu Quốc hội
7.1. Quyết định phân bổ kinh phí hoạt động
của các Đoàn đại biểu Quốc hội. Chỉ đạo tăng cường việc bảo đảm chế độ, chính
sách đối với đại biểu Quốc hội.
7.2. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Quốc hội; chỉ đạo việc đào tạo,
bồi dưỡng cho cán bộ được quy hoạch đại biểu Quốc hội chuyên trách và các chức
danh ở Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
7.3. Chỉ đạo việc theo dõi, nắm bắt tình
hình và hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội.
7.4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo thẩm quyền.
8. Hướng dẫn
hoạt động của Hội đồng nhân dân
8.1. Tiếp tục tăng cường công tác hướng
dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân.
8.2. Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết
công tác Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2023 và
triển khai kế hoạch công tác năm 2024; chỉ đạo tổ chức Hội nghị Thường trực Hội
đồng nhân dân các khu vực trên toàn quốc và các hội nghị chuyên đề khác (nếu
có).
8.3. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho đại biểu Hội đồng nhân dân, trong đó, chú trọng bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
8.4. Tăng cường quan hệ phối hợp, hướng
dẫn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Hội đồng nhân dân.
8.5. Chỉ đạo phối hợp xây dựng dự thảo Nghị quyết
liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
9. Một số công
tác khác
9.1. Tiếp tục cải tiến,
đổi mới cách thức tiến hành phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo triển
khai nghiêm túc các quy định trong Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
9.2. Tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về
các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, các
cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội để cử tri và Nhân dân cả nước theo dõi, giám sát.
9.3. Chỉ đạo mở rộng,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, bảo
đảm sự thông suốt, tăng tính kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu kịp thời, hiệu
quả. Chỉ đạo nghiên cứu, đẩy nhanh việc xây dựng Quốc hội điện tử, thực hiện
chuyển đổi số trong hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng
Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
9.4. Chỉ đạo việc thực
hiện chương trình công tác năm 2024 của Hội đồng khoa học của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; tiếp tục nghiên cứu, cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả
các phiên họp của Hội đồng khoa học.
9.5. Chỉ đạo việc
nghiên cứu, cải tiến, đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả, tính chuyên nghiệp, hiện đại trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
của bộ máy tham mưu, phục vụ Quốc hội. Tăng cường các điều kiện bảo đảm hoạt
động và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao vào làm việc trong bộ máy tham
mưu, phục vụ Quốc hội; tăng cường sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạt động thực tiễn có nhiều kinh nghiệm để hỗ trợ cho các
cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội.
9.6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Dự kiến các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2024
1. Tổ chức 12 phiên họp
thường kỳ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (từ phiên họp thứ 29 đến phiên họp thứ
40) và 02
phiên họp chuyên
đề pháp luật
(tháng 3 và tháng 8) để
xem xét, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Dự kiến nội dung và
thời gian tổ chức các phiên họp thường kỳ, phiên họp chuyên đề của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội năm 2024 tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
2. Tổ chức phiên họp
bất thường và các phiên họp khác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để giải quyết
các công việc cấp bách, cần thiết thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Biện pháp thực
hiện
1. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, trí tuệ tập thể, đoàn kết,
nỗ lực, nghiên cứu, cải tiến, đổi mới phương thức hoạt động, chế độ làm việc bảo
đảm khoa học, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ, quyền hạn và các nội dung trong Chương trình công tác.
Thành viên Ủy
ban Thường vụ Quốc hội sắp xếp chương trình, kế hoạch công tác để bảo đảm tham
gia đầy đủ, hiệu quả các phiên họp, hội nghị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức.
2. Phát huy hơn
nữa vai trò của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong công tác thẩm tra, tiếp thu,
chỉnh lý, tổ chức triển khai các hoạt động giám sát và các công tác khác để chuẩn
bị kỹ lưỡng, bảo đảm chất lượng các nội dung trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, cho ý kiến, quyết định.
Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội bám sát Chương trình công tác năm, chương trình công tác quý của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, chủ động triển khai và phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả, “từ sớm, từ xa” với cơ quan soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên
quan để bảo đảm chất lượng, tiến độ chuẩn bị dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết,
các nội dung khác trong chương trình phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
tránh sắp xếp các lịch họp khác trong thời gian diễn ra phiên họp của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc kịp thời
và
báo
cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện các yêu cầu trong nghị quyết
của Quốc
hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, nhất là những
nội dung phải
hoàn thành trong năm 2024.
3. Tiếp tục
tăng cường công tác phối hợp giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Chủ tịch
nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, tổ
chức hữu quan, bảo đảm chặt chẽ, chủ động, hiệu quả.
4.
Tiếp tục đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong
công tác lập pháp, trong đó, tập trung thực hiện các biện
pháp đã được Quốc hội quyết định trong Nghị
quyết số 89/2023/QH15 ngày 02 tháng 6 năm
2023 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023. Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu,
kiên quyết chống tiêu cực, “lợi
ích nhóm” trong công tác xây dựng pháp luật.
Khắc phục tình trạng bổ sung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết vào thời điểm sát kỳ họp, phiên họp; xác định nguyên nhân, làm rõ
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong chuẩn bị dự án, dự thảo
không bảo đảm tiến độ, chất lượng để báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có
hiệu quả các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát, trong đó, tập trung
thực hiện
hiệu quả Kế
hoạch số 370/KH-UBTVQH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội triển khai thực hiện Kết luận số 843-KL/ĐĐQH15 của Đảng đoàn Quốc hội về
tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc
hội; các yêu cầu, nhiệm vụ đã được Quốc hội quyết định trong Nghị quyết số 90/2023/QH15 ngày 08 tháng 6 năm 2023 về Chương
trình
giám sát của Quốc hội năm 2024 và các chương trình, kế hoạch đã ban hành.
Tiếp tục nâng cao chất
lượng hoạt động giám sát chuyên đề trên cơ sở đề cao và
phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan được giao chủ trì giúp Đoàn giám sát
chuyên đề, đồng thời, phát huy vai trò của cơ quan tham gia phối hợp theo đúng
chuyên môn, lĩnh vực phụ trách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường
sử dụng thông tin từ cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các chuyên gia,
nhà hoạt động thực tiễn trong xây dựng báo cáo và nghị quyết giám sát; tiếp tục đổi mới cách thức triển khai
hoạt động của các Đoàn giám sát chuyên đề; nghiên cứu, hoàn thiện cách thức tổ
chức và hoạt động của các đoàn công tác, tổ khảo sát bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Tiếp tục đổi mới phương
thức, cách thức tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn; tăng cường hoạt động chất
vấn và ban hành nghị quyết về chất vấn tại các phiên họp của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; thường xuyên xem xét các kiến nghị giám sát chưa được thực hiện, coi
đây là nhiệm vụ thường xuyên của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Triển khai
thực hiện Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, bảo đảm việc tổ chức các phiên
giải trình đạt hiệu quả thực chất, đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn.
6.
Tiếp tục đổi mới, cải tiến cách thức thẩm tra, nâng cao chất lượng công tác
thẩm tra, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước, tăng tính chủ động và tính chịu trách nhiệm của
cơ quan chủ trì thẩm tra, tăng cường vai trò và sự tham gia của Kiểm toán nhà
nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội đối với các nội dung trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tài chính, ngân
sách nhà nước, kinh tế - xã hội và các vấn đề quan trọng khác.
7. Tăng cường kỷ
luật, kỷ
cương trong việc thực hiện Chương trình công tác và chương trình các phiên họp
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cơ quan trình dự án, dự thảo, đề án, báo cáo, tờ
trình bảo đảm tiến độ, chất lượng, tuân thủ chặt chẽ quy định về thành phần hồ
sơ, tài liệu, thời hạn gửi hồ sơ, tài liệu để thẩm tra và trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội theo quy định. Chỉ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình đối
với những nội dung đã có đầy đủ hồ sơ và trình đúng thời hạn, thực hiện nghiêm
túc quy định tại khoản 4 Điều 19 Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
“Chậm
nhất là 25 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hồ sơ,
tài liệu của nội dung đề nghị bổ sung vào dự kiến chương trình phiên họp thường
kỳ, phiên họp chuyên đề phải được gửi đến Tổng Thư ký Quốc hội để báo cáo Chủ tịch
Quốc hội xem xét, quyết định”.
Các dự án luật,
dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật phải được thảo luận, cho ý kiến tại
Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách trước khi trình Quốc hội
thông qua
tại Kỳ họp thứ 7 và Kỳ họp thứ 8. Đối với các dự án, đề án, báo cáo khác, căn cứ
yêu cầu, tình hình thực tiễn, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đưa ra
thảo luận tại Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Tài liệu Hội
nghị và việc báo cáo giải trình, làm rõ những vấn đề đại biểu phát biểu tại Hội
nghị thực hiện theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 30 của Quy chế làm
việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Tiếp tục
phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban Thư ký trong việc tham mưu, giúp Tổng Thư
ký Quốc hội
tham
mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến và tổ chức triển khai chương trình
công tác của
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
9. Căn cứ Nghị quyết này, trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan (nếu có) và tình hình thực tế, Tổng Thư ký Quốc hội dự
kiến chương trình công tác hằng quý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Căn cứ Chương trình công tác
năm, chương trình
công tác quý của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng dự kiến chương trình phiên
họp thường kỳ, phiên họp chuyên đề, phiên họp khác (nếu có) của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội
để trình
Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.
10. Tổng Thư ký Quốc hội chủ trì, phối
hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội đánh giá kết quả
thực hiện chương trình công tác; hằng quý tổ chức rà soát, cập nhật các
nhiệm vụ được giao trong các văn bản của Đảng, của Quốc hội để báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bổ sung, điều chỉnh Chương trình công tác khi cần thiết./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương
Đình Huệ
|