BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 11/2015/TT-BKHCN NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM
2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử; Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021
và Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2013/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 1a
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp;
b) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định
từ Điều 15 đến Điều 21a Nghị định số 99/2013/NĐ-CP;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Hình thức xử phạt bổ sung
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân vi phạm theo
nguyên tắc đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan trực tiếp
đến hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính. Biện pháp đình chỉ toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân vi phạm áp dụng đối
với trường hợp toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ này liên quan trực
tiếp đến hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem
xét, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính là tạm giữ
tên miền khi nhận được các tài liệu hợp lệ của chủ thể kiến nghị xử lý hành vi
cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền được
quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP,
bao gồm:
1. Đề nghị áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính “tạm giữ tên miền” (bằng văn bản riêng
hoặc thể hiện trong đơn kiến nghị xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền);
2. Văn bản ủy quyền theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP (nếu có);
3. Tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 19 Thông tư này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm hành chính
1. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính là khoản lợi ích mà tổ chức, cá nhân thu được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính, gồm:
a) Tiền;
b) Giấy tờ có giá;
c) Vật, tài sản khác.
2. Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền:
a) Số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ
số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng
số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi
phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở
căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó
do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;
b) Việc xác định số lợi bất hợp pháp là tiền được
thực hiện như sau:
Số lợi bất hợp pháp là tiền bằng (=) số lượng hàng
hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ nhân (x) với đơn giá hàng
hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ (nếu tổ
chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp
lệ của các chi phí đó).
Trong đó:
- Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển
nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm
và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ được xác định trên cơ sở
hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ
để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ
tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng,
đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu
được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ trái pháp luật.
3. Xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá:
a) Số lợi bất hợp pháp có được là giấy tờ có giá là
toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm
hành chính;
b) Giấy tờ có giá quy định tại Khoản 1 Điều này là
các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ luật
Dân sự và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật liên quan;
c) Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng
thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy
thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát
hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.
4. Xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản
khác:
a) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ
chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là vật, tài sản
khác theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Trường hợp vật, tài sản khác đã được chuyển nhượng,
tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương
đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ
sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị
tiền của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
(nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ
chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng
minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
quy định tại Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi chỉ dẫn sai về tình trạng
pháp lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
được hiểu là việc cung cấp thông tin chỉ dẫn gây hiểu
sai lệch rằng đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
mặc dù không được hoặc chưa được bảo hộ, kể cả trường hợp đối tượng đó đã nộp
đơn đăng ký nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ hoặc văn bằng bảo hộ đã bị hủy
bỏ, chấm dứt hiệu lực hoặc hết thời hạn bảo hộ tại thời điểm thực hiện việc chỉ
dẫn lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, bao gồm:
a) Gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như: “nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ
độc quyền”, “nhãn hiệu được bảo hộ”, “nhãn hiệu thuộc độc quyền của...” hoặc chỉ
dẫn có ý nghĩa tương tự, kể cả việc sử dụng ký hiệu ® (chỉ dẫn về việc nhãn hiệu
được bảo hộ tại Việt Nam). Trường hợp trên hàng hóa, bao bì hàng hóa sử dụng ký
hiệu ® mà trên hàng hóa, bao bì hàng hóa (bao gồm nhãn phụ đối với hàng hóa nhập
khẩu) có chỉ dẫn thông tin trung thực về tình trạng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt
Nam thì không bị coi là hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP;
b) Gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc hàng hóa được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp như: “sản phẩm được bảo hộ
độc quyền kiểu dáng công nghiệp; “sản phẩm được bảo hộ độc quyền sáng chế”; “sản
phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ sáng chế của...” hoặc chỉ dẫn có
ý nghĩa tương tự, kể cả việc sử dụng ký hiệu “P” hoặc “Patent” (chỉ dẫn về việc
sản phẩm, hàng hóa được sản xuất theo sáng chế được bảo hộ). Trường hợp trên
hàng hóa, bao bì hàng hóa sử dụng ký hiệu “P” hoặc “Patent” mà trên hàng hóa,
bao bì hàng hóa (bao gồm nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu) có chỉ dẫn thông
tin trung thực về tình trạng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam thì không bị coi là
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
99/2013/NĐ-CP.
2. Các hành vi quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:
a) Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
không thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản trong trường hợp sử dụng
nhãn hiệu được chuyển quyền trên hàng hóa, bao bì hàng hóa là việc nhận chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu từ chủ thể quyền và sử dụng nhãn hiệu đó trên hàng hóa,
bao bì hàng hóa nhưng không được thể hiện dưới hình thức hợp đồng có đầy đủ các
nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ.
Văn bản chấp thuận, Thư đồng ý hoặc các văn bản tương tự của chủ thể quyền với
nội dung cho phép một bên sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ mà không có đầy đủ các
nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ
thì không được coi là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu;
b) Hành vi chỉ dẫn sai là hành vi ghi trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa cụm từ “được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp của…” hoặc chỉ dẫn có nghĩa tương tự bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước
ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người sử dụng chưa được chuyển quyền sử dụng hợp
pháp đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Có hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
giữa các bên nhưng thông tin như tên hoặc số hợp đồng trong nội dung chỉ dẫn
không chính xác.
c) Hành vi không ghi chỉ dẫn là hành vi không ghi
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa chỉ dẫn về việc sản phẩm, hàng hóa đó được sản
xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2 Chương II như sau:
“Mục 2 Hành vi xâm phạm quyền và cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp trên mạng Internet
1. Hành vi bị xem xét xảy ra trên mạng Internet khi
có đủ các yếu tố quy định tại Khoản 4 Điều 72 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2023/NĐ-CP) cũng bị coi là hành vi vi phạm
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Chủ thể đăng ký tên miền cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng tên miền mà biết hoặc có căn cứ để biết tổ chức, cá nhân đó sử
dụng tên miền để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này cũng bị
coi là thực hiện hành vi vi phạm và bị xem xét xử phạt theo quy định tương ứng
tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 13 như
sau:
“c) Khi nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm đối với nhân
hiệu nổi tiếng, chủ thể quyền phải cung cấp các chứng cứ chứng minh nhãn hiệu
đó đã nổi tiếng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 Luật Sở
hữu trí tuệ, không phụ thuộc vào việc nhãn hiệu đó đã được đăng ký bảo hộ tại
việt Nam hay chưa;
d) Trước khi quyết định tiến hành thủ tục xử lý xâm
phạm, cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc căn cứ vào quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ để xem xét, đánh giá một nhãn hiệu
có được coi là nổi tiếng tại Việt Nam hay không.
Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam được
công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được
công nhận dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng
đó theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ
hoặc dẫn đến quyết định không bảo hộ nhãn hiệu khác theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, thì Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết vụ việc có thể trao đổi ý kiến chuyên môn với cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp và/hoặc lấy ý kiến chuyên gia để xem xét giải
quyết vụ việc.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Hành vi nhập khẩu hàng hóa xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp
1. Hành vi nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do
chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả
chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước
đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài, mặc dù
không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp (nhập khẩu song song)
không bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và không bị xử phạt
vi phạm hành chính.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền quy định tại
Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP:
a) Chủ thể có quyền kiến nghị xử lý hành vi chiếm hữu,
sử dụng tên miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định
số 99/2013/NĐ-CP là tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt
hại do hành vi vi phạm này gây ra. Trong đó, tên miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP là tên
miền thuộc quyền quản lý của Việt Nam (trừ tên miền đã được phân bổ thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về viễn thông);
b) Hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền bị coi là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Chiếm hữu, sử dụng tên miền có dãy ký tự trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác
hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng để giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, bán hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan trên trang thông
tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn tới; gây nhầm lẫn để lợi dụng uy tín,
danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý nhằm thu lợi bất
chính;
- Chiếm hữu, sử dụng tên miền có dãy ký tự trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác
hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu khi đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
(i) Có căn cứ chứng minh tổ chức, cá nhân chiếm giữ,
sử dụng tên miền nhằm bán lại, chuyển giao quyền đăng ký, sử dụng tên miền cho
chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn
địa lý để thu lợi. Đồng thời, có căn cứ cho rằng, tại thời điểm đăng ký tên miền,
tổ chức, cá nhân này biết hoặc có cơ sở để biết nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lý đó đã được bảo hộ tại Việt Nam;
(ii) Trang thông tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó
dẫn tới đăng tải các thông tin làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của chính
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam.
c) Kiến nghị xử lý hành vi chiếm hữu, sử dụng tên
miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
phải được gửi kèm các thông tin, tài liệu sau:
- Đối với hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người
khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng để lợi dụng uy tín,
danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi
bất chính:
Thông tin, tài liệu chứng minh nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại được bảo hộ tại Việt Nam và nhãn hiệu, tên thương mại được sử
dụng rộng rãi hoặc được người tiêu dùng Việt Nam trong lĩnh vực liên quan biết
đến uy tín, danh tiếng hoặc chứng minh nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng
theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ (ví dụ: thông
tin về quảng cáo, tiếp thị, trưng bày triển lãm; doanh thu bán hàng; số lượng sản
phẩm bán ra; hệ thống đại lý phân phối, liên doanh, liên kết; quy mô đầu tư;
đánh giá của các cơ quan nhà nước, hiệp hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, phương
tiện thông tin đại chúng, bình chọn của người tiêu dùng; hoạt động công ích, từ
thiện hoặc thông tin khác thể hiện nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại được
sử dụng rộng rãi tại Việt Nam hoặc chứng minh nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi
tiếng); và
Thông tin, tài liệu chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý đã sử dụng tên miền trên mạng Internet để giới thiệu sản phẩm, chào hàng,
bán hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan trên trang thông tin điện
tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn tới; gây nhầm lẫn để lợi dụng uy tín, danh tiếng
của nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam
nhằm thu lợi bất chính (ví dụ: thông tin giới thiệu, chỉ dẫn hoặc thông tin
khác khiến người tiêu dùng Việt Nam hiểu là đại lý, chi nhánh, đối tác, văn
phòng đại diện tại Việt Nam);
- Đối với hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người
khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu:
Thông tin, tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân chiếm
giữ, sử dụng tên miền nhằm bán lại, chuyển giao quyền đăng ký, sử dụng tên miền
cho chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý để thu lợi và thông tin thể hiện tại thời điểm đăng ký tên miền, tổ
chức, cá nhân này biết hoặc có cơ sở để biết nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam; hoặc thông tin thể hiện trang thông tin điện
tử mà địa chỉ tên miền dẫn tới đăng tải các thông tin làm thiệt hại đến uy tín,
danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt
Nam;
- Thông tin, tài liệu chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý không có quyền và lợi ích hợp pháp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại đã được bảo hộ tại Việt Nam; thông tin chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý đã là thành viên, đối tác, đại lý với chủ thể quyền (nếu có).”.
11. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:
“Chương III THỦ TỤC XỬ PHẠT HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Ủy quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp
Văn bản ủy quyền khi được nộp kèm theo đơn yêu cầu
xử lý xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và hướng dẫn sau:
1. Trường hợp văn bản ủy quyền gốc bao gồm nội dung
ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đã nộp cho cùng cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thì chủ thể quyền nộp bản sao và chỉ dẫn đến bản
gốc văn bản ủy quyền đã nộp trước đó.
2. Trường hợp văn bản ủy quyền gốc bao gồm nội dung
ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đã nộp cho cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thì chủ
thể quyền nộp bản sao có xác nhận của cơ quan đang lưu giữ bản gốc văn bản ủy
quyền.”.
13. Sửa đổi, bổ sung tên và một
số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều
như sau:
“Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt
vi phạm hành chính”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và 3 như sau:
“2. Đối với tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý
xâm phạm:
a) Bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ, chứng
chỉ và các tài liệu khác được coi là hợp lệ nếu chủ thể quyền xuất trình bản gốc
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao
có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. Đối với trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp
dưới dạng bản điện tử thì chủ thể quyền nộp bản sao y, sao lục, trích sao theo
quy định của pháp luật;
b) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu tên thương mại là
các tài liệu, hiện vật chứng minh việc sử dụng trước và hợp pháp tên thương mại
trong lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh đáp ứng các điều kiện bảo hộ
quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu bí mật kinh doanh
là tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nắm giữ hợp pháp và đã tiến hành các biện
pháp bảo mật thông tin được coi là bí mật kinh doanh theo quy định tại các điều 84 và 85 Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Trường hợp hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, giấy phép sử dụng chỉ dẫn địa
lý không có nội dung thoả thuận hoặc quy định hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm
phạm của người được chuyển quyền sử dụng thì người đó được phép thực hiện thủ tục
yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP, với điều kiện chủ sở hữu quyền
không có văn bản phản đối việc thực hiện thủ tục đó.
3. Đối với các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn:
Bản giải trình của chủ thể quyền (về doanh thu, uy
tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng
bảo hộ tại các nước khác) cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc
được coi là hợp lệ nếu có cam kết chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung, thông
tin của bản giải trình và chữ ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) của chủ thể quyền
hoặc người đại diện hợp pháp của chủ thể quyền. Nếu bản giải trình có nhiều
trang thì chủ thể quyền phải ký nháy vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai vào
các trang (nếu có).
Quy định này cũng được áp dụng tương ứng đối với
tài liệu do bên bị yêu cầu xử lý xâm phạm cung cấp.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xem xét, xử lý Đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm trong xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung
cấp chưa đầy đủ thì cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu các bên cung cấp
thông tin, chứng cứ, giải trình theo quy định tại Điểm b và Điểm
c Khoản 3 Điều 25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc yêu cầu
người yêu cầu xử lý xâm phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc
làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu
vi phạm, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định
hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Các bên có thể cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
giải quyết vụ việc ý kiến chuyên môn bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyết định
giải quyết tranh chấp, quyết định xử lý vụ việc vi phạm có liên quan hoặc tương
tự của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu,
lập luận, giải trình của mình và làm rõ các tình tiết của vụ việc.
Trường hợp văn bản giải trình của các bên chưa làm
rõ được các tình tiết của vụ việc và theo đề nghị của một hoặc các bên thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tổ chức làm việc trực tiếp với các bên.
Biên bản làm việc ghi nhận ý kiến của các bên được coi là một căn cứ để giải
quyết vụ việc.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc có thể
tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ xâm phạm, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc yêu cầu giám định sở hữu
công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố xâm phạm.
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa
trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi xâm phạm
nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận xâm phạm và quyết định xử
lý vi phạm hành chính của mình.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Từ chối, dừng xử lý đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Từ chối thụ lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm được nộp tại cơ quan có thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện
thụ lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định
số 99/2013/NĐ-CP.
Thông báo từ chối xử lý xâm phạm được thực hiện
theo quy định về tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm tại Điều 25 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp cùng một vụ việc yêu cầu xử lý xâm phạm
quyền được nộp cho nhiều cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên
sẽ có thẩm quyền giải quyết. Chủ thể quyền có trách nhiệm thông báo cho các cơ
quan có thẩm quyền khác về việc đơn đã được thụ lý giải quyết.
a) Trước khi thụ lý vụ việc, nếu cơ quan tiếp nhận
đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền khác hoặc Toà án đã thụ lý vụ việc
đó thì cơ quan tiếp nhận đơn ra thông báo từ chối thụ lý đơn.
b) Sau khi thụ lý vụ việc nhưng chưa tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu cơ quan thụ lý đơn biết được
thông tin cơ quan có thẩm quyền khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính hoặc Toà án đang thụ lý vụ việc thì cơ quan thụ lý đơn ra thông
báo từ chối tiến hành thủ tục xử lý vi phạm.
c) Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu cơ
quan xử lý vi phạm biết được thông tin cơ quan khác đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu cơ quan có liên quan phối hợp xử lý và thống
nhất để một cơ quan tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cơ
quan khác đã tiến hành xử lý vi phạm hành chính nhưng tại thời điểm thanh tra,
kiểm tra vẫn phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi xâm phạm đó thì
cơ quan xử lý vi phạm tiến hành xử lý vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng.
3. Dừng xử lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu cầu
xử lý xâm phạm đã được thụ lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
a) Cơ quan có thẩm quyền xem xét dừng xử lý vi phạm
khi có phát sinh khiếu nại, tranh chấp theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Khi có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp về việc thụ lý hoặc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy bỏ, chấm
dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, khiếu nại về phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có văn bản thụ lý của tòa án về vụ việc xâm
phạm, khiếu nại, tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng
trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có căn cứ xác định vụ việc mà nội dung liên
quan đến tư cách chủ thể quyền hoặc tranh chấp hợp đồng giữa các bên về quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét dừng xử lý
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
có văn bản rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc theo quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
3. Thông báo về việc dừng giải quyết vụ việc phải
nêu rõ căn cứ, lý do và được gửi cho các bên liên quan và cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, khiếu nại.”.
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ,
điểm, khoản, điều quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Thay thế một số cụm từ như
sau:
a) Thay thế cụm từ “Hành vi “đồng
thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp”
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một
trong các hành vi sau đây:” bằng cụm từ “Hành vi đồng thời là đại diện cho các
bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:” tại
đoạn mở đầu của khoản 1 Điều 8;
b) Thay thế cụm từ “trưng cầu
giám định” bằng cụm từ “yêu cầu giám định” tại điểm a khoản
1 Điều 9;
c) Thay thế cụm từ “các điều 5 và
8 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:” bằng cụm từ
“các điều 72 và 74 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:” tại đoạn mở đầu
của Điều 11;
d) Thay thế cụm từ “các điều 5 và
10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:” bằng cụm từ “các
điều 72 và 76 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:” tại đoạn mở đầu của
Điều 12;
đ) Thay thế cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” bằng cụm
từ “sản phẩm/bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp” tại các khoản
1, 2 và 3 của Điều 12;
e) Thay thế cụm từ “Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp” bằng cụm từ “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, quyết định chấp nhận
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp” tại khoản 4 Điều 12;
g) Thay thế cụm từ “các điều 5 và 11 Nghị định số
105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:” bằng cụm từ “các điều 72 và 77
Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:” tại đoạn mở đầu của Điều 13;
h) Thay thế cụm từ “Căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm
lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ bao gồm:” bằng cụm từ “Việc
đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ tuân
theo các căn cứ sau:” tại đoạn mở đầu của khoản 1 Điều 13;
i) Thay thế cụm từ “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc
Công báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới” bằng cụm
từ “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc
tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp” tại khoản 2 Điều 13;
k) Thay thế cụm từ “các điều 5 và 13 Nghị định số
105/2006/NĐ-CP sửa đổi sửa đổi và một số hướng dẫn sau:” bằng cụm từ “các điều
72 và 79 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:” tại đoạn mở đầu của Điều 14;
l) Thay thế cụm từ “các điều 5 và 12 Nghị định số
105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:” bằng cụm từ “các điều 72 và 78
Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:” tại đoạn mở đầu của Điều 15;
m) Thay thế cụm từ “yêu cầu xử lý” bằng cụm từ “kiến
nghị xử lý” tại điểm a khoản 1 Điều 19;
n) Thay thế cụm từ “doanh nghiệp” bằng cụm từ “chủ
thể kinh doanh” tại điểm b khoản 1 Điều 19;
o) Thay thế cụm từ “của Luật Sở hữu trí tuệ” bằng cụm từ “Luật Sở hữu trí tuệ” tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 19;
p) Thay thế cụm từ “trang thông
tin điện tử” bằng cụm từ “trang thông tin điện tử, gian hàng trên sàn thương mại
điện tử, trang mạng xã hội” tại Điều 21;
q) Thay thế cụm từ “đơn yêu cầu xử lý vi phạm” bằng
cụm từ “đơn yêu cầu xử lý xâm phạm” tại khoản 4 Điều 23;
r) Thay thế cụm từ “đơn yêu cầu xử lý” bằng cụm từ
“đơn yêu cầu xử lý xâm phạm” tại khoản 5 Điều 23;
2. Bãi bỏ Điều
2; Điều 5; khoản 2 Điều 8; các khoản 3, 4 Điều 14; điểm c
khoản 2 Điều 15; Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 25; Điều 26;
Điều 27; Điều 29 và Điều 30.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu, giải quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc dẫn
chiếu thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ
KH&CN;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở KH&CN;
- Lưu: VT, PC. TTra (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|