ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 308/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c):
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, NCTTTT, TTHG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN
NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Các tổ chức cá nhân khác có
liên quan đến việc thành lập, quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được
tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban Công tác.
Điều 4. Chức
năng
Tổ chức phối hợp liên ngành có
chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu,
chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng liên ngành, liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động, kiện toàn, tổ chức lại, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực
hiện theo quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không có con dấu riêng mà sử dụng con dấu của cơ quan của người đứng đầu tổ chức
phối hợp liên ngành và các cơ quan là thành viên của tổ chức phối hợp liên
ngành, trừ trường hợp có quy định khác.
Điều 6. Các
trường hợp thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Theo quy định của pháp luật,
văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương; Ý kiến chỉ đạo bằng
văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và yêu cầu quản lý, chỉ
đạo điều hành của ngành, địa phương.
2. Khi giải quyết công việc
liên quan đến địa giới hành chính, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn
lực lớn, các công trình trọng điểm của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính
liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban ngành thuộc tỉnh cần phối
hợp thực hiện.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột
xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả
năng giải quyết của sở, ban ngành, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất
định.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Nghiên cứu, tư vấn, khuyến
nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
2. Xây dựng kế hoạch, chương
trình làm việc và giải pháp phân công, huy động các nguồn lực để thực hiện có
hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo, phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện những vấn đề quan trọng
liên quan đến nhiệm vụ mà tổ chức phối hợp liên ngành đang thực hiện.
Điều 8.
Thành phần tham gia tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu, gồm:
a) Cấp phó Thường trực là cấp
trưởng hoặc cấp phó các sở, ban ngành được giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành;
b) Cấp phó không Thường trực (nếu
có) là cấp trưởng hoặc cấp phó sở, ban ngành có vị trí, vai trò quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành nhưng không được
giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Ủy viên là đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên
ngành.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Giám đốc sở, Thủ trưởng các sở, ban ngành đứng đầu, gồm:
a) Cấp phó tổ chức phối hợp
liên ngành: là Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ Thường
trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên là đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên
ngành.
3. Trong trường hợp cần thiết,
tổ chức phối hợp liên ngành có thể thành lập tổ giúp việc; thành viên của tổ
giúp việc do cơ quan Thường trực trình người đứng đầu tổ chức phối hợp liên
ngành quyết định.
4. Các thành viên của tổ chức
phối hợp liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 9. Đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 6 Quy chế
này, các sở, ban ngành được giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo Tờ trình, dự thảo
Quyết định thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Điều 10.
Thẩm định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung thẩm định gồm: Sự cần
thiết, cơ sở pháp lý; tên gọi; chức năng, nhiệm vụ; thành phần; nội dung dự thảo
quy chế.
Điều 11.
Kiện toàn, tổ chức lại
1. Khi có sự điều chỉnh về chức
danh người đứng đầu, thay đổi thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành; các sở,
ban, ngành là cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các tổ chức phối hợp liên
ngành được tổ chức lại dưới hình thức sáp nhập, hợp nhất khi mục tiêu, chức
năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp hoặc thay đổi về tên gọi, chức năng, nhiệm
vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trình tự kiện toàn, tổ chức
lại tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện như quy định đối với việc thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 12.
Giải thể tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
giải thể trong trường hợp sau:
a) Tổ chức phối hợp liên ngành
xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong Quyết
định thành lập;
b) Tổ chức phối hợp liên ngành
được xác định thời gian hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao thì tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập;
c) Tổ chức phối hợp liên ngành
không xác định thời hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động
không hiệu quả hoặc đã hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các sở, ban ngành đề xuất
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành được thực hiện như quy định đối với việc thành lập tổ chức phối
hợp liên ngành.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 13.
Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ thảo luận tập thể,
đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng sở, ban, ngành đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số. Các quyết định của tổ chức phối hợp liên ngành được thông qua khi
có trên 50% tổng số thành viên tổ chức phối hợp liên ngành tán thành, nếu số
thành viên tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định theo ý kiến
người đứng đầu phối hợp tổ chức liên ngành.
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối
hợp liên ngành có trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc
họp của tổ chức phối hợp liên ngành.
4. Quyết định thành lập Tổ giúp
việc (nếu cần).
5. Điều hành, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành.
6. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị được
giao làm nhiệm vụ Thường trực thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành.
7. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng hoặc cấp Phó thủ trưởng các sở, ban ngành đứng đầu. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu.
Điều 15.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
Chịu trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành. Được sử dụng tổ chức bộ máy,
nhân sự, phương tiện của đơn vị mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác. Tham mưu, giúp người đứng
đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 16.
Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên khác của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Có trách nhiệm tham gia đầy
đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người
đứng đầu về những vấn đề được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các
thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3. Thành viên của tổ chức phối
hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 17.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì cấp phó là người đứng đầu các sở,
ban ngành được giao làm nhiệm vụ cơ quan Thường trực có trách nhiệm báo cáo định
kỳ theo Quy chế tổ chức và hoạt động, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở đứng đầu thì người đứng đầu tổ chức
phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức và hoạt
động, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động.
Điều 18.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối
hợp liên ngành theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 19.
Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
triển khai, tổ chức thực hiện việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành theo đúng Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành thực hiện Quy chế này;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền xử lý, chấn chỉnh hoạt động, kiện
toàn, tổ chức lại hoặc giải thể đối với các tổ chức phối hợp liên ngành không
hoàn thành nhiệm vụ, không hoạt động hoặc hoạt động nhưng không hiệu quả.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành hoặc tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 20.
Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức phối hợp liên ngành được
thành lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên và hoạt động
đến khi hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp tổ chức lại, kiện toàn, bổ sung, thay
thế thành viên, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành đã được thành lập trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thì thực hiện theo Quy chế này./.