ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2020/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 05 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC
ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2103/TTr-STC ngày 28 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG
LÚA KHI CHUYỂN TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
mức thu cụ thể và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển
từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 2.
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa = 60% x Diện tích x Giá của loại đất trồng lúa, trong đó:
- Diện tích là phần diện tích
đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất
phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (m2).
- Giá của loại đất trồng lúa tính
theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành.
Điều 3.
Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm nộp
đủ số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan tài
chính vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày phát hành văn bản thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa của cơ quan tài chính. Trường hợp quá thời hạn nộp theo thông báo của cơ
quan tài chính, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Điều 4. Việc
sử dụng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Số tiền thu được theo quy định
tại Điều 2 được sử dụng để thực hiện các nội dung chi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
2. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa và quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
1. Sở Tài chính
a) Ban hành thông báo thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa gửi cho cơ quan, tổ chức theo quy định;
b) Theo dõi việc thu, hạch
toán, quản lý khoản thu từ tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của các cơ
quan, tổ chức theo quy định; trường hợp cơ quan, tổ chức chưa nộp đủ theo thông
báo, thực hiện đôn đốc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp giải quyết
kịp thời;
c) Hàng năm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và kinh phí hỗ
trợ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính và trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định giao đất, cho thuê đất từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp, trong đó xác định diện tích đất phải nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, sử
dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp tiền
vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định của hệ thống cơ
quan kho bạc nhà nước.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hàng năm căn cứ số liệu thống
kê diện tích đất trồng lúa của năm liền kề trước năm xây dựng dự toán để tổng hợp,
xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh (Điều 7 Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất
trồng lúa), gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và gửi
Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức công khai và quản
lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được
xét duyệt; xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, hàng năm báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
c) Kiểm tra việc thực hiện nộp
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trước khi giao đất ngoài thực địa.
d) Định kỳ hàng năm, ban hành kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa theo quy định; xây dựng phương
án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa tại địa phương (Điều 7
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý sử
dụng đất trồng lúa); lập kế hoạch đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công
trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã cho cả giai đoạn và từng
năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ghi cụ thể diện tích đất chuyên
trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp phải nộp tiền bảo vệ phát triển
đất trồng lúa khi ban hành quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất
từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp và nêu rõ trách nhiệm của
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp số tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định, làm căn cứ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
xác định số tiền phải nộp để thông báo cho hộ gia đình, cá nhân
e) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch căn cứ kê khai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xác định và thông
báo khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách tỉnh theo quy
định tại Điều 2 Quy định này.
6. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
Thực hiện kê khai và nộp đầy đủ,
đúng thời hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào Kho bạc Nhà nước
theo Quy định này và các quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
Điều 6. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được thực hiện
như sau:
1. Đối với các trường hợp chưa
có thông báo tạm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thì áp dụng mức tỷ lệ
50% khi xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Đối với các trường hợp đã có
thông báo tạm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
a) Nếu mức tỷ lệ tạm tính để
xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thấp hơn 50% thì phải nộp
bổ sung đảm bảo theo tỷ lệ 50%.
b) Nếu mức tỷ lệ tạm tính để
xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa từ 50% trở lên và người sử
dụng đất (cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) đã có văn bản cam kết không
nhận lại số tiền chênh lệch đã nộp thì thực hiện theo văn bản cam kết của người
sử dụng đất.
c) Nếu mức tỷ lệ tạm tính để
xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa từ 50% trở lên và người sử
dụng đất (cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) không có văn bản cam kết
không nhận lại số tiền chênh lệch đã nộp thì áp dụng mức tỷ lệ 50%.
Giao Sở Tài chính phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc hoàn trả số tiền chênh lệch đã nộp
cho người sử dụng đất.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường rà soát các trường hợp thuộc khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai được giao đất,
cho thuê đất từ đất chuyên trồng lúa nước giai đoạn trước khi Quyết định này có
hiệu lực, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt diện tích
đất phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Giao Sở Tài chính căn cứ Quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh về diện tích đất phải nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa, ban hành thông báo nộp tiền gửi người sử dụng đất và
theo dõi kết quả thực hiện.
5. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai được giao đất, cho
thuê đất từ đất chuyên trồng lúa nước giai đoạn trước khi Quyết định này có hiệu
lực để ban hành Quyết định phê duyệt diện tích đất phải nộp tiền bảo vệ phát
triển đất trồng lúa; thông báo người sử dụng đất nộp tiền theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này; báo cáo Sở Tài chính kết quả thực hiện.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Các nội dung khác liên quan
đến việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa chưa được quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa; Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và
các văn bản quy định hiện hành.
2. Các cấp, các ngành, các huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực
hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị và cá
nhân liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung theo đúng quy định./.